1. Lãnh thổ và vị trí địa lí1.1. Lãnh thổ
- Gồm phần rộng lớn trung tâm Bắc Mĩ, bán đảo A-la-xca và quần đảo Ha-oai.
- Phần trung tâm rộng lớn (khoảng 8 triệu km2), có sự thay đổi rỗ rệt từ ven biển vào nội địa, từ phía nam lên phía bắc.
1.2. Vị trí địa lí
Nằm ở bán cầu Tây, giữa hai đại dương lớn (Đại Tây Dương và Thái Bình Dương), tiếp giáp với Ca-na-đa và khu vực Mĩ Latinh.
2. Điều kiện tự nhiên
2.1. Phần lãnh thổ của Hoa Kì nằm ở trung tâm Bắc Mĩ phân hoá thành 3 vùng tự nhiên
- Vùng phía Tây (vùng Coóc-đi-e)
+ Gồm các dãy núi trẻ cao trung bình trên 2000m, chạy song song theo hướng bắc - nam, xen giữa là các bồn địa và cao nguyên có khí hậu hoang mạc và bán hoang mạc.
+ Tập trung nhiều kim loại màu (vàng, đồng, bôxit, chì), tài nguyên nàng lượng phong phú, diện tích rừng tương đối lớn.
+ Ven Thái Bình Dương có một số đồng bằng nhỏ, đất tốt, khí hậu cận nhiệt đới và ôn đới hải dương.
- Vùng phía Đông
+ Dãy A-pa-lat cao trung bình 1000m - 1500m, sườn thoải, nhiều thung lũng rộng cắt ngang, giao thông tiện lợi. Khoáng sản chủ yếu: than đá, quặng sắt với trữ lượng lớn, lộ thiên. Nguồn thuỷ năng phong phú. Khí hậu ôn đới, có lượng mưa tương đối lớn.
+ Các đồng bằng phù sa ven Đại Tây Dương: diện tích tương đối lớn, đất phì nhiêu, khí hậu mang tính chát ôn đới hải dương và cận nhiệt đới.
- Vùng Trung tâm
+ Gồm các bang nằm giữa dãy núi A-pa-lat và Rốc-ki.
+ Phần phía tây và phía bắc có địa hình đồi gò thấp, bao phủ bởi các đồng cỏ rộng mênh mông, thuận lợi phát triển chăn nuôi. Phần phía nam là đồng bằng phù sa màu mỡ và rộng lớn, thuận lợi cho trồng trọt.
+ Khoáng sản có nhiều loại với trữ lượng lớn: than đá, quặng sắt, dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Khí hậu: phía Bắc có khí hậu ôn đới, phía nam có khí hậu cận nhiệt và nhiệt đới.
2.2. A-la-xca và Ha-oai
- A-la-xca là bán đảo rộng lớn, nằm ở tây bắc của Mĩ, địa hình chủ yếu là đồi núi. Tài nguyên: có trừ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn.
- Ha-oai là quần đảo nằm giữa Thái Bình Dương, có tiềm năng rất lớn về hải sản và du lịch.
2. Dân cư
2.1. Gia tăng dân số
- Số dân đứng thứ ba thế giới.
- Dân số tăng nhanh, do nhập cư. Người nhập cư đem lại nguồn tri thức, vốn và lực lượng lao động lớn, khỏi phải mất chi phí đầu tư ban đầu.
2.2. Thành phần dân cư
- Đa dạng: 83% dân số có nguồn gốc châu Âu, người châu Phi có khoảng 33 triệu. Dân cư có nguồn gốc châu Á và Mĩ La tinh gần đây tăng mạnh. Dân Anh điêng (bản địa) chỉ còn khoảng hơn 3 triệu người.
2.3. Phân hố dân cư
- Dân nhập cư phân bố ở nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi, người Anh điêng bị dồn vào sinh sông ở vùng núi đồi hiểm trở phía tây.
- Mật độ dân số trung bình là 31 người/km2 (năm 2005). Dân cư tập trung nhiều ở vùng ven biển, đặc biệt ven Đại Tây Dương.
- Dân cư có xu hướng di chuyển từ các bang vùng Đông Bắc đến các bang phía Nam và ven bờ Thái Bình Dương.
- Dân cư chủ yếu sống ở các thành phố. Tỉ lệ thị dân lớn (79% - 2004). Chủ yếu là các thành phố vừa và nhỏ dưới 500.000 dân (chiếm 91,8%).