LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Trình bày quyền ưu đãi, miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao. So sánh với cơ quan lãnh sự

Trình bày quyền ưu đãi, miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao. So sánh với cơ quan lãnh sự 
3 trả lời
Hỏi chi tiết
90
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự là những quyền lợi đặc biệt được quy định trong luật pháp quốc tế nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả và an toàn cho các cơ quan này khi hoạt động tại nước ngoài. Dưới đây là sự trình bày chi tiết về quyền ưu đãi và miễn trừ của hai loại cơ quan này, cũng như sự so sánh giữa chúng.

### Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao

1. **Quyền bất khả xâm phạm của trụ sở**: Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao không thể bị xâm phạm bởi chính quyền nước sở tại. Cảnh sát hoặc các cơ quan chức năng không được phép vào trụ sở mà không có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan đại diện.

2. **Quyền bất khả xâm phạm của nhân viên ngoại giao**: Nhân viên ngoại giao không thể bị bắt giữ hoặc giam giữ bởi chính quyền nước sở tại. Họ cũng được miễn trừ khỏi quyền tài phán hình sự, dân sự và hành chính của nước sở tại.

3. **Miễn trừ thuế và lệ phí**: Cơ quan đại diện ngoại giao và nhân viên của họ được miễn trừ khỏi các loại thuế và lệ phí tại nước sở tại, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt như thuế gián tiếp.

4. **Quyền tự do liên lạc**: Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền tự do liên lạc với chính phủ của mình và các cơ quan đại diện khác của nước mình, bao gồm việc sử dụng mật mã và túi ngoại giao.

5. **Miễn trừ hải quan**: Các vật phẩm nhập khẩu cho mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao được miễn trừ khỏi thuế hải quan và kiểm tra hải quan.

### Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan lãnh sự

1. **Quyền bất khả xâm phạm của trụ sở lãnh sự**: Trụ sở của cơ quan lãnh sự cũng không thể bị xâm phạm bởi chính quyền nước sở tại, nhưng mức độ bảo vệ có thể không nghiêm ngặt như đối với cơ quan đại diện ngoại giao.

2. **Quyền bất khả xâm phạm của nhân viên lãnh sự**: Nhân viên lãnh sự có quyền bất khả xâm phạm trong phạm vi thực hiện chức năng lãnh sự, nhưng họ có thể bị bắt giữ hoặc giam giữ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng và có quyết định của tòa án.

3. **Miễn trừ thuế và lệ phí**: Cơ quan lãnh sự và nhân viên của họ cũng được miễn trừ khỏi một số loại thuế và lệ phí, nhưng không rộng rãi như cơ quan đại diện ngoại giao.

4. **Quyền tự do liên lạc**: Cơ quan lãnh sự có quyền tự do liên lạc với chính phủ của mình và các cơ quan đại diện khác của nước mình, nhưng việc sử dụng mật mã và túi ngoại giao có thể bị hạn chế hơn so với cơ quan đại diện ngoại giao.

5. **Miễn trừ hải quan**: Các vật phẩm nhập khẩu cho mục đích chính thức của cơ quan lãnh sự cũng được miễn trừ khỏi thuế hải quan và kiểm tra hải quan, nhưng có thể bị kiểm tra trong một số trường hợp đặc biệt.

### So sánh giữa cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự

1. **Mức độ bảo vệ**: Cơ quan đại diện ngoại giao thường được bảo vệ nghiêm ngặt hơn so với cơ quan lãnh sự. Nhân viên ngoại giao có quyền miễn trừ rộng rãi hơn so với nhân viên lãnh sự.

2. **Phạm vi miễn trừ**: Nhân viên ngoại giao được miễn trừ khỏi quyền tài phán hình sự, dân sự và hành chính của nước sở tại, trong khi nhân viên lãnh sự chỉ được miễn trừ trong phạm vi thực hiện chức năng lãnh sự và có thể bị bắt giữ trong trường hợp phạm tội nghiêm trọng.

3. **Quyền tự do liên lạc**: Cơ quan đại diện ngoại giao có quyền tự do liên lạc rộng rãi hơn, bao gồm việc sử dụng mật mã và túi ngoại giao mà không bị hạn chế, trong khi cơ quan lãnh sự có thể bị hạn chế hơn trong việc này.

4. **Miễn trừ thuế và lệ phí**: Cơ quan đại diện ngoại giao và nhân viên của họ được miễn trừ khỏi nhiều loại thuế và lệ phí hơn so với cơ quan lãnh sự và nhân viên của họ.

Như vậy, mặc dù cả hai loại cơ quan đều được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ để đảm bảo hoạt động hiệu quả, nhưng mức độ và phạm vi của các quyền này có sự khác biệt rõ rệt, phản ánh vai trò và chức năng khác nhau của chúng trong quan hệ quốc tế.
1
0
Hưngg
01/07 00:16:31
+5đ tặng

Ý 1:
Thời điểm phát sinh và kết thúc quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao được quy định tại Điều 39, Điều 40 Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao, theo đó người được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao có được các quyền đó ngay từ khi vào lãnh thổ nước tiếp nhận để nhậm chức hoặc từ khi bộ ngoại giao (hoặc bộ phận nào đó) của nước tiếp nhận được thông báo bổ nhiệm của nước cử đến nếu người đó đã có mặt ở lãnh thổ nước tiếp nhận.

Khi ở nước thứ ba, viên chức ngoại giao cũng được hưởng quyển ưu đãi, miễn trừ ngoại giao cần thiết để đến nước tiếp nhận nhậm chức hoặc để trở về nước mình. Các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao chấm dứt cùng với sự chấm dứt chức năng của viên chức hoặc nhân viên ngoại giao. Nội dung của quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao tương đối rộng rãi, như quyền bất khả xâm phạm về trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, về tài liệu, thư tín ngoại giao, quyền bất khả xâm phạm về thân thể viên chức ngoại giao, quyền tự do liên lạc, ưu đãi về hải quan, về thuế... Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao được ghi nhận trong nhiều điều ước quốc tế song phương và đa phương mà quan trọng nhất là Công ước Viên năm 1961 về quan hệ ngoại giao được thông qua tại Hội nghị Viên (Áo) ngày 14.6.1961. : Việc pháp luật quốc tế quy định nước nhận đại diện phải dành các quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao cho cơ quan đại diện ngoại giao, viên chức và nhân viên của cơ quan này "không phải để làm lợi cho cá nhân mà để đảm bảo cho các cơ quan đại diện ngoại giao hoàn thành có hiệu quả các chức năng của họ với tư cách là đại diện cho các nước" (Lời nói đầu Công ước Viên 1961). Vì vậy, các viên chức, nhân viên ngoại giao không được lợi dụng các quyền ưu đãi và miễn trừ này để tiến hành các hoạt động vượt quá giới hạn cho phép hoặc nhằm chống lại nước sở tại. Nếu vi phạm, nước sở tại có thể ra tuyên bố không chấp nhận (persona-non-grata) đối với người đó.
Phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế, Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành các văn bản pháp luật, trong đó có quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao như Pháp lệnh hải quan năm 1990, Pháp lệnh về quyền ưu đãi miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của các tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993... Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định tăng nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Ví dụ. Quyết định số 118/TTg ngày 27.02.1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở; Quyết định số 4196/2004/QOĐ-TTg ngày 29.11.2004 phê duyệt quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư Dự án thuỷ điện Sơn La. Quyết định có thể do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành. Quyết định là văn bản áp dụng pháp luật, thường gọi là văn bản cá biệt do cơ quan và cá nhân có thẩm quyền ban hành để giải quyết công việc hàng ngày của mình. Ví dụ: Quyết định tặng thưởng huân, huy chương và các danh hiệu cao quý cho các đơn vị và cá nhân cụ thể của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; quyết định cấp đất, thu hồi đất của Chủ lương, đề bạt chức vụ cho viên chức của thủ trưởng cơ quan; quyết định của Toà án nhân dân khi giải quyết vụ việc...
Ý 2:
Về cơ bản, quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự cho phép các Cơ quan đại diện lãnh sự và viên chức lãnh sự được hưởng tương tự như quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, nhưng có một số điểm khác (thấp hơn) như sau:

Người đứng đầu Cơ quan đại diện lãnh sự được treo Quốc kỳ nước cử trên phương tiện giao thông của mình chỉ khi thực hiện hoạt động chính thức;

Cơ quan đại diện lãnh sự chỉ được hoạt động chính thức trong khu vực lãnh sự mà nước tiếp nhận cho phép.

Trụ sở Cơ quan đại diện lãnh sự là bất khả xâm phạm. Tuy nhiên, trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, các nhà chức trách nước tiếp nhận có thể vào trụ sở Cơ quan đại diện lãnh sự để thực thi nhiệm vụ cứu chữa mà không cần phải có sự đồng ý của đại diện cơ quan.

Viên chức lãnh sự có quyền tự do liên lạc và tiếp xúc với công dân nước mình và ngược lại, công dân nước cử tại nước tiếp nhận được tự do liên hệ với cơ quan lãnh sự của nước cử.

Nếu công dân nước cử bị bắt, giam giữ hoặc bị chết trên lãnh thổ nước tiếp nhận, nhà chức trách nước tiếp nhận cần thông báo, không chậm trễ, cho Cơ quan đại diện lãnh sự nước cử. Viên chức lãnh sự nước cử được quyền tiếp xúc, liên hệ với công dân nước mình và được đại diện cho họ trước tòa án.

Thành viên Cơ quan đại diện lãnh sự có thể được gọi ra làm chứng ở tòa án, tuy nhiên, không bắt buộc phải thông tin hay xuất trình thư tín, tài liệu chính thức liên quan đến việc thực hiện chức năng lãnh sự.

Trong trường hợp thành viên Cơ quan đại diện lãnh sự từ chối làm chứng, không được dùng biện pháp cưỡng bức hoặc trừng phạt.

Việc tự do đi lại của thành viên Cơ quan đại diện lãnh sự trên lãnh thổ nước tiếp nhận được đảm bảo, ngoại trừ những khu vực bị cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh theo quy định của nước tiếp nhận.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
1
0
Ngoc Trinh
01/07 05:45:49
+4đ tặng
Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự đều có những quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt khi hoạt động trong quốc gia đó, nhưng có sự khác biệt nhất định:
Quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao: 1. Miễn trừ thuế: Các cơ quan đại diện ngoại giao thường được miễn trừ khỏi việc trả thuế đối với các hàng hóa và dịch vụ mà họ mua hoặc sử dụng trong quốc gia đó.
2. Miễn trừ pháp lý: Các cơ quan đại diện ngoại giao thường được miễn trừ khỏi việc bị truy cứu trách nhiệm pháp lý trong quốc gia đó, bao gồm cả việc bị bắt giữ hoặc tịch thu tài sản.
So sánh với cơ quan lãnh sự:
1. Quyền lực và chức năng: Cơ quan đại diện ngoại giao thường có quyền lực và chức năng rộng lớn hơn so với cơ quan lãnh sự, bao gồm việc đại diện cho quốc gia trong các vấn đề chính trị và ngoại giao quan trọng.
2. Miễn trừ pháp lý: Cơ quan lãnh sự cũng có một số miễn trừ pháp lý nhưng thường không được miễn trừ khỏi việc bị truy cứu trách nhiệm pháp lý như cơ quan đại diện ngoại giao.
Tóm lại, cả hai loại cơ quan đều có những quyền ưu đãi và miễn trừ đặc biệt khi hoạt động trong quốc gia đó, nhưng cơ quan đại diện ngoại giao thường có quyền lực và chức năng lớn hơn và được miễn trừ khỏi nhiều trách nhiệm pháp lý hơn so với cơ quan lãnh sự.
1
0
Thành
01/07 08:05:03
+3đ tặng

Quyền ưu đãi và miễn trừ ngoại giao là quyền đặc biệt mà nước tiếp nhận dành cho cơ quan đại diện ngoại giao và viên chức, nhân viên của cơ quan này đóng tại nước mình. Mục đích của quyền này là tạo điều kiện để họ hoàn thành chức năng ngoại giao

So sánh quyền ưu đãi và miễn trừ của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự

So sanh mức độ bảo vệ:
  • Cơ quan đại diện ngoại giao: Có quyền bất khả xâm phạm dưới mọi hình thức. Không thể bị khám xét, trưng dụng, thu mua, tịch thu dưới mọi hình thức.
  • Cơ quan lãnh sự: Có thể bị trưng mua vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích cộng đồng

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Tổng hợp Đại học mới nhất
Trắc nghiệm Tổng hợp Đại học mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư