Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Máy phát điện xoay chiều là thiết bị dùng để biến đổi từ dạng năng lượng nào sang dạng năng lượng khác. Máy biến thế dùng để làm gì. Nêu cấu tạo và hoạt động của máy biến thế

1. Máy phát điện xoay chiều là thiết bị dùng để biến đổi từ dạng năng lượng nào sang dạng năng lượng khác
2. Máy biến thế dùng để làm gì. Nêu cấu tạo và hoạt động của máy biến thế.
Bài tập
Máy biến thế có hiệu điện thế hạ từ 220v xuống 127v .cuộn sơ cấp có 800 vòng .tính số vòng trên cuộn thứ cấp.
8 trả lời
Hỏi chi tiết
6.129
3
0
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 06:54:22

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
5
0
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 06:56:05
3
0
4
0
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 07:55:50
Câu 1:
Máy phát điện xoay chiều là thiết bị dùng để biến đổi từ dạng năng lượng cơ năng sang điện năng.
Câu 2:
-Máy biến thế dung để tăng giảm hiệu điện thế giữa 2 đầu dây cuộn sơ cấp và thứ cấp.
-Cấu tạo
Máy biến thế hay máy biến áp là thiết bị điện gồm hai hoặc nhiều cuộn dây, hay 1 cuộn dây có đầu vào và đầu ra trong cùng 1 từ trường. Cấu tạo cơ bản của máy biến thế thường là 2 hay nhiều cuộn dây đồng cách điện được quấn trên cùng 1 lõi sắt hay sắt từ ferit.
Máy biến thế có thể thay đổi hiệu điện thế xoay chiều, tăng thế hoặc hạ thế, đầu ra cho 1 hiệu điện thế tương ứng với nhu cầu sử dụng. Máy biến thế đóng vai trò rất quan trọng trong truyền tải điện năng.
-Nguyên tắc hoạt động:
Máy biến thế hoạt động tuân theo 2 hiện tượng vật lí:
Dòng điện chạy qua dây dẫn tạo ra từ trường (từ trường)
Sự biến thiên từ thông trong cuộn dây tạo ra 1 hiệu điện thế cảm ứng (cảm ứng điện)
Dòng điện được tạo ra trong cuộn dây sơ cấp khi nối với hiệu điện thế sơ cấp, và 1 từ trường biến thiên trong lõi sắt. Từ trường biến thiên này tạo ra trong mạch điện thứ cấp 1 hiệu điện thế thứ cấp. Như vậy hiệu điện thế sơ cấp có thể thay đổi được hiệu điện thế thứ cấp thông qua từ trường. Sự biến đổi này có thể được điều chỉnh qua số vòng quấn trên lõi sắt.
2
0
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 08:07:05
cau 3:
*Nguyên lí:
Máy phát điện xoay chiều hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, khi số đường sức từ(của nam châm) xuyên qua tiết diện của cuộn dây luân phiên tăng giảm (do cuộn dây quay tròn hoặc nam châm quay tròn) thì dòng điện cảm ứng xuất hiện trong cuộn dây cũng luân phiên đổi chiều. Đó chính là nguyên tắc hoạt động của máy phát điện xoay chiều.
*Cấu tạo:
1. Động cơ
Động cơ là nguồn năng lượng cơ học đầu vào của máy phát điện. Kích thước của động cơ tỷ lệ thuận với sản lượng điện tối đa các máy phát điện có thể cung cấp. Có một số yếu tố cần phải ghi nhớ khi đánh giá động cơ máy phát điện. Nhà sản xuất động cơ cần tư vấn để có được thông số kỹ thuật hoạt động và lịch trình bảo trì.
Máy phát điện sử dụng nhiều loại nhiên liệu đầu vào khác nhau như: diesel, xăng, propan (ở dạng lỏng hoặc khí), và khí thiên nhiên. Động cơ nhỏ thường hoạt động bằng xăng trong khi động cơ lớn hơn chạy dầu diezen, propan lỏng, khí propane, hoặc khí tự nhiên. Một số máy phát cũng có thể hoạt động dựa trên một nguồn dữ liệu kép, nhiên liệu diesel và khí đốt.
2. Đầu phát
Nó là một phần của các máy phát điện, sản xuất điện từ nhiên liệu cơ học được cung cấp. Bao gồm một tập hợp các bộ phận tĩnh và các phần có thể di chuyển được. Các phần làm việc với nhau, tạo ra chuyển động tương đối giữa từ trường và điện, do đó tạo ra điện.
Stato / phần cảm: là thành phần không thể di chuyển. Nó gồm một tập hợp các dây dẫn điện quấn lại thành dạng cuộn trên một lõi sắt.
Roto / Phần ứng: là thành phần chuyển động tạo ra một từ trường quay, trong ba cách sau đây:
Cảm ứng: được biết đến như bộ dao điện không tiếp xúc trượt và thường được sử dụng trong các máy phát điện lớn.
Nam châm vĩnh cửu: phổ biến trong các máy phát điện nhỏ
Bộ kích thích: Kích thích bằng dòng điện 1 chiều nhỏ để thêm sinh lực cho Roto thông qua một tập hợp các vòng tiếp điện và chổi điện.
Roto tạo ra sự di chuyển từ xung quanh stato, từ đó tạo ra sự khác biệt điện áp giữa các cuộn dây của stato. Điều này tạo ra dòng cảm ứng bên trong máy phát điện.
Sau đây là những yếu tố bạn cần nhớ khi đánh giá khả năng phát điện của một máy phát điện:
Vỏ máy kim loại so với vỏ nhựa: thiết kế bằng kim loại đảm bảo độ bền của máy phát điện. Vỏ nhựa dễ bị biến dạng theo thời gian, và các bộ phận chuyển động phát điện có thể lộ ra bên ngoài. Điều này làm tăng sự hao mòn và quan trọng hơn, gây nguy hiểm cho người sử dụng.
Ổ bi so với ổ kim: ổ bi được ưa chuộng hơn và có tuổi thọ kéo dài hơn.
Không có chổi điện: phát điện mà không sử dụng chổi điện đòi hỏi bảo trì ít hơn và tạo ra năng lượng sạch hơn.
2
1
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 08:09:03
Câu 4:
Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng :
Điều kiện xuất hiện dòng điện cảm ứng trong cuộn dây dẫn kín là số đường sức từ xuyên qua tiết diện S của cuộn dây đó biến thiên.
Câu 5:
Vì sao có hao phí trên đường dây tải điện, cách tính trên đường dây tải điện?
- có hao phí vì 1 phần điện năng bị biến đổi thành nhiệt năng
- cách tính: P hao phí = (P^2. R)/U^2
(P hao phí: là công suất hao phí (W)
P: là công suất truyền tải trên đường dây (W)
R: là điện trở của dây (ohm)
U: là hiệu điện thế giữa hai đầu đường dây tải (V)
3
0
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 08:22:42
câu 6:
1, Thấu kinh hội tụ
a. Khái niệm
Thấu kính hội tụ là thấu kính có phần rìa mỏng hơn phần giữa, giới hạn bởi 2 mặt cầu hoặc 1 mặt phẳg và 1 mặt cầu. Thấu kính hội tụ cũng là thấu kính mà chùm tia sáng song song sau khi đi qua kính sẽ được hội tụ tại 1 tâm, nhất định tùy theo hình dạng của thấu kính.
b. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính hội tụ
– Vật đặt ngoài khoảng tiêu cự cho ảnh thật, ngược chiều với vật.
– Khi vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh thật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự, tức là ảnh thật nằm ngay ở tiêu điểm F
– Vật đặt trong khoảng tiêu cự cho ảnh ảo, lớn hơn vật và cùng chiều với vật.
– Khi khoảng cách từ vật đến thấu kinh bằng với tiêu cự: ảnh thật, ở rất xa thấu kính.
2, Thấu kính phân kỳ
THẤU KÍNH PHÂN KỲ
a. Khái niệm
Thấu kính phân kỳ là thấu kính có phần rìa dày hơn phần giữa, chùm tia sáng song song sau khi đi qua thấu kính sẽ bị phân tán ra.
b. Ảnh của một vật tạo bởi thấu kính phân kỳ
Đối với 1 thấu kính phân kỳ:
– Vật đặt tại mọi vị trí trước thấu kính luon cho ảnh ảo, cùng chiều, nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự d’ của thấu kính.
– Vật đặt rất xa thấu kính thì ảnh ảo của vật có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự, tức là ảnh ảo nằm ngay ở tiêu điểm F.
2
0
Nguyễn Đình Thái
13/04/2019 08:36:25
Cau 11:
Kính lúp, hay kiếng lúp, ( tiếng Pháp : loupe ) là một thấu kính hội tụ thường được dùng để khuếch đại hình ảnh.
Cau 12:
Với kính lúp mà có độ bội giác càng lớn thì ảnh thu được từ chiếc kính lúp đó càng lớn .Tùy theo nhu cầu của người sử dụng từ đọc sách hay cho đến những công việc chế tác mà người ta sẽ sản xuất từng chiếc kính lúp để phù hợp với mọi người dùng

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Vật lý Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Đấu trường tri thức | Lazi Quiz Challenge +500k