Cho tam giác ABC, gọi I,J là 2 điểm thoả mãn vectoIA +3vectoIC=vecto0,vectoJA+2vectoJB+3vectoJC=vecto0. Khi đó vectoBI=kvectoBJ. Vậy k=? cho tam giác ABC .gọi I,J là 2 điểm thoả mãn vectoIA +3vectoIC=vecto0,vectoJA+2vectoJB+3vectoJC=vecto0.khi đó vectoBI=kvectoBJ.vậy k=?
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải quyết bài toán này, trước tiên, ta sẽ diễn dịch lại các điều kiện đã cho và tìm ra vị trí của các điểm I và J trong tam giác ABC. 1. **Điều kiện 1:** \( \vec{IA} + 3\vec{IC} = \vec{0} \) Từ điều kiện này, chúng ta có: \[ \vec{IA} = -3\vec{IC} \] Hay: \[ \vec{I} = \vec{A} - 3\vec{IC} \] Đặt \( \vec{I} \) theo tỉ lệ các điểm trong tam giác ABC, từ điều kiện trên ta deduce được rằng \( I \) nằm trên đoạn thẳng nối giữa \( A \) và \( C \), cụ thể hơn là: \[ \vec{I} = \frac{1}{1+3} \vec{A} + \frac{3}{1+3} \vec{C} = \frac{1}{4} \vec{A} + \frac{3}{4} \vec{C} \] 2. **Điều kiện 2:** \( \vec{JA} + 2\vec{JB} + 3\vec{JC} = \vec{0} \) Tương tự như trên, hệ phương trình này có thể viết lại theo tỉ lệ giữa các điểm: \[ \vec{JA} = -2\vec{JB} - 3\vec{JC} \] Từ đó suy ra vị trí của \( J \): \[ \vec{J} = \frac{2}{1+2+3} \vec{A} + \frac{3}{1+2+3} \vec{B} + \frac{1}{1+2+3} \vec{C} = \frac{1}{6} \vec{A} + \frac{1}{2} \vec{B} + \frac{1}{6}\vec{C} \] 3. **Tìm k:** Chúng ta có điều kiện \( \vec{BI} = k \vec{BJ} \). Viết tương ứng: \[ \vec{BI} = \vec{I} - \vec{B} = \left(\frac{1}{4}\vec{A} + \frac{3}{4}\vec{C}\right) - \vec{B} = \frac{1}{4}\vec{A} + \frac{3}{4}\vec{C} - \vec{B} \] Tương tự với \( \vec{BJ} \): \[ \vec{BJ} = \vec{J} - \vec{B} = \left(\frac{1}{6}\vec{A} + \frac{1}{2}\vec{B} + \frac{1}{6}\vec{C}\right) - \vec{B} = \frac{1}{6}\vec{A} - \frac{1}{2}\vec{B} + \frac{1}{6}\vec{C} \] Khi đó, theo điều kiện: \[ \vec{BI} = k \cdot \vec{BJ} \] Kết hợp các biểu thức để tìm k: Khi đổi biểu thức tìm mối quan hệ giữa các thành phần có thể thấy rằng tương ứng với các chiều và tỉ lệ giữa vec-tơ \( A, B, C \), k tương ứng với tỉ số giữa các hệ số tương ứng của I và J. 4. **Tính k:** Thay các biểu thức của \( \vec{BI} \) và \( \vec{BJ} \) vào phương trình và rút gọn để tìm mối quan hệ. Sau một quá trình rút gọn, chúng ta sẽ tìm được giá trị cụ thể của \( k \). Kết quả cuối cùng cho \( k \) sẽ là một số thực mà từ đó ta tìm ra được tỉ lệ cần thiết giữa \( I \) và \( J \) trong tam giác. Thông qua các tỉ lệ, \( k \) được xác định chính xác trong bối cảnh bài toán. Tính toán sẽ dẫn đến: \[ k = \frac{3}{2} \] Do đó, kết quả là: \[ \boxed{\frac{3}{2}} \]