Câu 9: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng nước ở động vật
Nước là yếu tố sống thiết yếu cho mọi sinh vật, bao gồm cả động vật.
Nhu cầu nước của động vật phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Loài vật: Động vật khác nhau có nhu cầu nước khác nhau. Ví dụ, động vật sống ở sa mạc cần ít nước hơn động vật sống ở môi trường ẩm ướt.
Kích thước: Động vật lớn cần nhiều nước hơn động vật nhỏ.
Hoạt động: Động vật hoạt động nhiều sẽ mất nhiều nước hơn.
Môi trường sống: Nhiệt độ, độ ẩm của môi trường cũng ảnh hưởng đến nhu cầu nước.
Nước có vai trò quan trọng trong cơ thể động vật:
Dung môi: Hòa tan các chất dinh dưỡng, vận chuyển các chất trong cơ thể.
Điều hòa nhiệt độ: Giúp cơ thể cân bằng nhiệt độ.
Tham gia vào các phản ứng sinh hóa: Là thành phần của nhiều tế bào và mô.
Câu 10: Ở sinh vật, các chất dinh dưỡng được chia thành những nhóm nào?
Các chất dinh dưỡng chủ yếu gồm:
Carbohydrate: Cung cấp năng lượng chính cho cơ thể.
Protein: Xây dựng và sửa chữa các tế bào, mô.
Lipit: Cung cấp năng lượng dự trữ, bảo vệ cơ thể.
Vitamin: Điều hòa các quá trình sinh lý trong cơ thể.
Khoáng chất: Xây dựng xương, răng, tham gia vào nhiều quá trình sinh hóa.
Nước: Như đã giải thích ở câu 9.
Câu 11: Các chất chủ yếu trong thành phần của dịch mạch gỗ và dịch mạch rây.
Dịch mạch gỗ: Chủ yếu là nước và các chất khoáng hòa tan.
Dịch mạch rây: Chủ yếu là đường saccarozơ, các axit amin, vitamin và các chất hữu cơ khác.
Câu 12: Hoạt động đóng, mở khí khổng
Khí khổng là những lỗ nhỏ trên lá thực vật.
Hoạt động đóng mở của khí khổng có vai trò quan trọng trong quá trình thoát hơi nước và trao đổi khí.
Khí khổng mở khi: ánh sáng mạnh, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp.
Khí khổng đóng khi: ánh sáng yếu, nhiệt độ thấp, độ ẩm cao.
Câu 13: Hình 29.1. Sơ đồ con đường hấp thụ, vận chuyển nước và muối khoáng ở rễ.
Để trả lời câu hỏi này, cần có hình ảnh cụ thể.
Tuy nhiên, chung quy quá trình này bao gồm:
Hấp thụ nước và muối khoáng: Qua lông hút của rễ.
Vận chuyển: Qua mạch gỗ lên thân và lá.