Nguyễn Du là một đại thi hào của dân tộc danh nhân văn hóa thế giới và là cây đại thụ của nền văn học Việt Nam. nhắc đến ông ta không thể nào nhất không nhắc tới truyện kiều - viên ngọc sáng lấp lánh của nền văn học trung đại. Trong tác phẩm này 6 câu thơ đầu của đoạn trích" Kiều ở lầu Ngưng Bích "đã để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc.
Sau bao sóng gió dập vùi nó Ngưng Bích là chốn tạm dừng chân của Thúy Kiều.
" trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xã tắm trắng gần ở chung"
Hai chữ khóa xuân đã nói lên hoàn cảnh đáng thương đang bị giam lỏng ở lầu Ngưng Bích của Kiều. Đặc biệt từ" khóa xuân" thường để sử dụng chỉ người con gái đẹp trong gia đình quyền quý thời xa xưa bị khóa kín tuổi xuân trong những khuôn khổ phép tắc của gia đình và xã hội. Ở đây Nguyễn Du đã sử dụng từ khóa Xuân với hàm ý mỉa mai để nói về cảnh ngộ xót xa trớ trêu của Thúy Kiều
×) Quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích hiện lên mênh mông, hoang vắng, lạnh lẽo.
" Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia"
Không gian vô cùng rộng lớn mênh mông ,bát ngát:
hình ảnh "non xa ,trăng gần "gợi không gian dài rộng, cao sâu, vô tận. Đồng thời gợi sự chơ vơ , chênh vênh của lầu Ngưng Bích.
Từ láy "bát ngát " càng tô đậm hơn cái vô cùng ,vô tận của không gian.
Không gian vô không gian vô cùng trống trải ,hoang vắng không có dấu hiệu của sự sống.
hình ảnh liệt kê: "các vàng, bụi hồng "đã nói lên sự phai nhạt của sự sống và ngổn ngang của cảnh vật
Cặp tiểu đối "mây sớm", "đèn khuya" gợi nỗi hắt hiu mênh mông trống vắng của thiên nhiên
-> quang cảnh xung quanh lầu Ngưng Bích cô liêu thiếu vắng ,sự sống gợi nỗi buồn cho thân phận nhân vật.
×) quang cảnh đã quang cảnh đã gọi ở Kiều bao nỗi niềm tâm trạng.
"Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng"
sự cô đơn lẻ loi đến cùng cực cụm từ "mây sớm đèn khuya " gợi thời gian tuần hoàn khép kín. Tất cả như giam hãm con người và khắc sâu thêm nỗi cô đơn
trong trong khung cảnh bốn bể bát ngát đó Kiểu trong khung cảnh" bốn bể bát ngát" đó Kiều gì biết bầu bạn với những vật vô tri vô giác.
sự ngổn ngang trong trăm mối sự ngổn ngang trong trăm mối rất lo âu
" xa trông "gợi lên sự trông ngóng của Thúy Kiều về một dấu hiệu của sự sống hay quen biết nào đó.
Hình ảnh liệt kê "cát vàng " "cồn nọ" "bụi hồng" .... trải đều ở các câu thơ đã gợi lên sự ngổn ngang trong trong lòng Thúy Kiều.
Nội chua xót bẽ bàng cho thân phận.
Bị đầy đọa trong không gian vô cùng và thời gian vô tận đã khắc sâu thêm nỗi cô đơn cùng cực khiến nàng cảm thấy "bẽ bàng"
Cụm từ "như chia tấm lòng" diễn tả nỗi niềm chua xót nỗi lòng tan nát của Thúy
Bằng bút pháp tả cảnh ngụ tình kết hợp với hệ thống hình ảnh ước lệ, ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm Nguyễn Du đã khắc họa bức tranh thiên nhiên mênh mông, vắng lặng . Và trên nền của khung cảnh ấy là hình ảnh nàng kiều lẻ loi ,cô độc với bao nỗi niềm tâm sự đau thương.