Đọc đoạn trích sau:----- Nội dung ảnh ----- ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau: Trong cung quế âm thầm chiếc bóng Đêm mờ mịt trong lòng lẫn lộn, Khoan khái làm chi, bầy chia xuân. Chơi hoa dường như dày dạn lai dắt. Lầu thiều trong vắng vẻ, mênh mông. Phong nhũ không lạnh như đồi, Gương loan mờ mịt, dãi đồng xế đô, Chiều dâng được giải mãi, khuya sớm. Về bề kháng hồn bướm. Tam khue! nhìn ngói như trời. Cửa sổ châu lệ, rèm ngái như sương gió. Ngã phường trăng rằm, chòm rêu lỗ chỗ, Dạo dương, dàn cò quanh co. Lầu Tấn! nở quyến rũ, chiều chiều. (Trích Cung ẩn ngâm khúc, Nguyễn Gia Thiều, tr.153-154) Chú thích: (1) Cung quế: nơi ở của cung phi, người đẹp. (2) Khoan khái: chờ đợi, chờ dành. (3) Lầu dương: lầu ở phía trăng lên. (4) Mờ mịt: không thấy rõ. (5) Phoónh: phòng có trật tự nhỏ để giữ ấm và tạo hương thơm, phòng nữ. (6) Gương loan: gương có hình tựa hình chim loan. (7) Giải mãi (điển tích): giải mộng đẹp. (8) Hồn bướm: tắm hồn mỏng như trong giấc mộng. (9) Tam khue: khuê phong kín đáo, nơi ở của người nữ. (10) Ngái: dời, lắc, nhằm làm bệ hoặc nhắc nhở người nữ. (11) Phường tiến: xe kéo hình chạm phượng, vừa thường dùng để đón vui và của người nữ. (12) Dương xa: có xe để kéo. Xưa chưa ngồi xe tức là đưa nước mới đến như ở địa phòng. (13) Lầu Tấn: lầu của vua Tấn, cũng giới thiệu của vua chúa nói chung. (14) Gió loan: gió chờ của nàng, gió của nàng chờ. (15) Chân cú: chân đếm. đáp trả ấm. Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Chỉ ra ý tưởng chính trong đoạn trích trên. Câu 2. Từ đoạn trích trên, tìm ra những khác biệt hoặc những điều gì mới? Câu 3. Chép lại một đoạn văn thể hiện sự thâm trầm, triết lý của Hán Việt và một số từ Hán Việt trong tiếng Việt từ đoạn trích trên. Câu 4. Nêu cảm nhận của em về đoạn trích, có thể thể hiện dưới dạng bài thơ hoặc lời bình. Câu 5. Xác định thể loại của đoạn trích và lý do. |