Xác định trạng ngữ (TN), chủ ngữ (CN), vị ngữ (VN) của các câu sauXác định trạng ngữ (TN), chủ ngữ (CN), vị ngữ (VN) của các câu sau: 1. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu.
2. Tôi dụi mắt, những sắc vàng động đậy.
3. Mấy con mang vàng hệt như màu lá khộp đang ăn cỏ non.
4. Những chiếc chân vàng giẫm lên thảm lá vàng và sắc nắng cũng rực vàng trên lưng nó.
5. Cả nhà lo lắng vì anh tôi về muộn.
6. Bé Minh nhà tôi đã tròn 1 tuổi, bé bắt đầu vịn giường tập đi.
7. Vì tôi tập trung nghe giảng nên tôi hiểu bài rất cặn kẽ.
8. Mụ nhện co rúm lại, mụ rập đầu xuống đất như cái chày giã gạo.
9. Đôi mắt mèo hiền lành nhưng ban đêm ,đôi mắt ấy xanh lè, giúp chú nhìn rõ mọi vật.
10. Cò ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập còn Vạc thì lười biếng, suốt ngày chỉ nằm ngủ.
11. Mùa thu, gió thổi mây về phía cửa sông, mặt nước phía dưới cầu Tràng Tiền đen sẫm lại.
12. Mưa rào rào trên sân gạch, mưa đồm độp trên phên nứa, mưa đập bùng bùng vào lòng lá chuối.
13. Các người có của ăn của để, béo múp béo míp mà các người cứ đòi mãi một tí tẹo nợ đã mấy đời.
14. Tôi vẫn nhớ mãi về bà, về sự thương yêu của bà và lòng tôi cứ ngậm ngùi thương nhớ.
15. Sự sống cứ tiếp tục trong âm thầm, hoa thảo quả nảy dưới gốc cây kín đáo và lặng lẽ.
16. Gió mùa đông bắc tràn về và trời trở rét.
17. Từ tít trên cao kia, mùi hoa lí toả hương thơm ngát và tiếng những bạn ve inh ỏi.
18. Dừa mọc ven sông, dừa men bờ ruộng, dừa leo sườn đồi.
19. Mùa xuân, phượng ra lá, lá xanh um, mát rượi.
20. Một hôm, bỗng đâu cây báo ra một tin thắm: mùa hoa phượng bắt đầu. |