Viết bài văn nghị luận phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều ở đoạn trích trênLầu mai vừa rúc còi sương[1], Khi ăn, khi nói lỡ làng, [1] Lầu mai: lầu canh về lúc buổi ban mai; Còi sương: cái còi thổi trong đêm hay buổi sáng để làm hiệu canh [2] Phân kì: chia đường, mỗi người một ngả [3] Trường đình: đường đi ở Trung quốc xưa, cứ 5 dặm đặt một quán gọi là đoản đình, 10 dặm một quán gọi là trường đình [4] Tiễn hành: đưa chân người đi xa [5] Nghỉ: tức là nó, hắn, chỉ Mã Giám Sinh [6] Nghìn tầm: phép khoa đại, nói cái này cao một nghìn tầm tức là cao lắm. Tầm là đơn vị đo chiều dài của Trung Quốc xưa, bằng tắm thước cổ. Tùng quân: tùng là cây tùng, quan là cây trúc, hai thứ cây để ví người quân tử [7] Cát đằng: Cát là cây sắn, đằng là cây mây; hai loài cây leo, nhờ vào những cây to mà mọc, để ví người thân phận nhỏ mọn, người vợ lẽ [8] Xích thằng: sợi chỉ đỏ, dùng để chỉ dây tơ hồng, duyên đôi lứa [9] Gương nhật nguyệt…do quỷ thần: lời thề, ý nói có mặt trăng, mặt trời như gương soi xét, nếu trái lời sẽ bị dao của quỷ thần đâm chém. Viết bài văn nghị luận phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều ở đoạn trích trên. |