Liệt kê các từ Hán Việt trong các câu sauII, Luyện tập Bài 1. Liệt kê các từ Hán Việt trong các câu sau: 1. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương (Lý Bạch) 2. Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp Con thuyền suôi mái nước song song Thuyền về nước lại sầu trăm ngả Củi một cành khô lạc mấy dòng (Huy Cận) 3. Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều Nắng xuống trời lên sâu chót vót Sông dài trời rộng bến cô liêu. (Huy Cận) 4. Nõn nà sương ngọc quanh thềm đậu Nắng nhỏ bâng khuâng chiều lỡ thì Hư vô bóng khói trên đầu hạnh; Cành biếc run run chân ý nhi. (Xuân Diệu) 5. Sương nương theo trăng ngừng lưng trời; Tương tư nâng lòng lên chơi vơi… (Xuân Diệu) 6. Tấm thân xiêm áo sao mà nhẹ Cái giá khoa danh ấy mới hời. (Nguyễn Khuyến) 7. Gà gáy một lần đêm chửa tan, Chòm sao đưa nguyệt vượt lên ngàn; Người đi cất bước trên đường thẳm, Rát mặt, đêm thu, trận gió hàn. (Hồ Chí Minh) 8. – Li khách! Li khách! Con đường nhỏ, Chí nhớn chưa về bàn tay không (Thâm Tâm) 9. Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng (Xuân Diệu) 10. Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ Non xa khởi sự nhạt sương mờ Đã nghe rét muốt luồn trong gió Đã vắng người sang những chuyến đò. (Xuân Diệu) 11. Lối xưa xe ngựa hồn thu thảo, (Bà Huyện Thanh Quan) (Bà Huyện Thanh Quan) (Bà Huyện Thanh Quan) 14. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng Vàng rơi! Vàng rơi! Thu mênh mông. (Bích Khê) 15. Vô tâm – nhưng giữa bài thơ dịu Anh với em như một cặp vần. (Xuân Diệu) 16. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. (Hồ Chí Minh) 17. Biển đã rộng nhưng trời còn mênh mông hơn. Trời đã mênh mông nhưng thấm gì so với lòng người vô biên vô tận! Nhìn vào đâu mà thấy nhiều ánh sáng hoặc nhiều bóng tối bằng nhìn vào lòng người. (V. Huy-gô) 18. Nước nhà cần phải kiến thiết. Kiến thiết cần phải có nhân tài. (Hồ Chí Minh) 19. Bầu dốc giang sơn, say chấp rượu, (Bà Huyện Thanh Quan) 20. Lấy đại nghĩa thắng hung tàn, bạo chúa Kiếp tì nô vùng dậy chém nghê kình! (Tố Hữu) |