Sử dụng các từ/cụm từ: Bàn tay tin cậy, xâm hại, lạm dụng, quyền được an toàn, yêu cầu giúp đỡ, nguy cơ, dấu hiệu, ở một mình để điền vào chỗ....hoàn thành báo cáo về “Kĩ năng phòng tránh bị xâm hại".
Trong hoạt động hằng ngày, chúng ta có thể gặp những tình huống không an toàn, hoặc có người cố ý gây nguy hại cho chúng ta. Chúng ta cần mạnh dạn nói cho người đó biết rằng: Tất cả trẻ em đều có (1) .............................. quyền được bảo vệ sự toàn vẹn cá nhân; pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hành vi (2)……………….bóc lột sức lao động và hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
Để bảo vệ bản thân, phòng tránh nguy cơ bị xâm hại, mỗi trẻ em cần:
- Không đi một mình đến nơi xa lạ hoặc nơi vắng vẻ, ít người qua lại.
- Không (3)…………trong không gian kín với người không phải người thân cùng sống trong gia dình.
- Quan sát và nhận ra những (4)……………mất an toàn.
- Tìm cách thoát khỏi tình huống mất an toàn.
- Tìm kiếm sự giúp đỡ và đưa ra (6)……….khi cảm thấy lo lắng, sợ hãi về bất cứ điều gì.
- Xây dựng (7)…………..phù hợp với bản thân mình.