Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂUĐọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: KHÔNG CÓ GÌ TỰ ĐẾN ĐÂU CON Không có gì tự đến đâu con Quả muốn ngọt phải tháng ngày tích nhựa Hoa sẽ thơm khi trải qua nắng lửa Mùa bội thu trải một nắng hai sương. Không có gì tự đến, dẫu bình thường Phải bằng cả đôi tay và nghị lực Như con chim suốt ngày chọn hạt Năm tháng bao dung, khắc nghiệt lạ kỳ. Dẫu bây giờ cha mẹ - đôi khi, Có nặng nhẹ yêu thương và giận dỗi Có roi vọt khi con hư và dối Thương yêu con đâu đồng nghĩa với chiều Đường con đi dài rộng rất nhiều Năm tháng nụ xanh giữ cây vươn thẳng Trời xanh đấy nhưng chẳng bao giờ lặng, Chỉ có con mới nâng nổi chính mình. Chẳng có gì tự đến - Hãy đinh ninh. (Trích Lời ru vầng trăng, Nguyễn Đăng Tấn) Chú thích: Bài thơ “Không có gì tự đến đâu con” được nhà thơ Nguyễn Đăng Tấn viết tặng con là Nguyễn Đăng Tiến vào khoảng năm 1995, khi Tiến đang học lớp 3. Câu 1 (0.5 điểm). Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 2 (0.5 điểm). Ghi lại những câu thơ cho thấy Không có gì tự đến trong bài thơ Câu 3 (1.0 điểm). Theo em, khổ thơ cuối bài thơ có gì đặc biệt? Ý nghĩa của sự đặc biệt đó? Câu 4 (1.0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong đoạn thơ: Không có gì tự đến dẫu bình thường Phải bằng cả bàn tay và nghị lực Như con chim suốt ngày chọn hạt. Câu 5 (1.0 điểm). Hãy nêu những thông điệp người cha muốn nói với con trong hai dòng thơ sau: “Trời xanh đấy, nhưng chẳng bao giờ lặng/ Chỉ có con mới nâng nổi chính mình.” Câu 6. (1.0 điểm). Em có đồng tình với quan điểm của nhà thơ qua hai câu thơ được gạch chân? Vì sao? II. PHẦN VIẾT (5.0 điểm) Viết bài văn (khoảng 600 chữ) phân tích Không có gì tự đến đâu con được trích trong phần đọc hiểu.
|