Xác định thể thơ của bản phiên âm và bản dịch thơI. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: Lỗi Dương Đỗ Thiếu Lăng mộ kỳ 2 (Mộ Đỗ Thiếu Lăng() ở Lỗi Dương() - bài 2) - Nguyễn Du - Phiên âm: Mỗi độc nho quan đa ngộ thân(), Thiên niên nhất khốc Ðỗ Lăng nhân. Văn chương quang diễm thành hà dụng, Nam nữ thân ngâm() bất khả văn. Cộng tiển thi danh sư bách thế, Ðộc bi dị vực ký cô phần. Biên chu giang thượng đa thu tứ, Trướng vọng Lỗi Dương nhật mộ vân. Dịch nghĩa: Mỗi lần đọc câu thơ “mũ áo nhà nho thường làm lụy thân mình” Lại khóc Đỗ Thiếu Lăng, người nghìn năm trước. Văn chương sáng ngời xong dùng được việc gì, Mà để bầy con rên khóc chẳng đành lòng nghe. Ai cũng khen tài thơ là bậc thầy muôn thuở, Riêng ta thương cho ông phải gửi nấm mồ cô quạnh nơi đất khách. Một chiếc thuyền con trên sông, tứ thu dào dạt, Buồn ngắm mây chiều vùng Lỗi Dương. Dịch thơ: Mỗi lần đọc “Mũ nho thân lụy”, Lại khóc thương người cũ Ðỗ Lăng. Ích gì ngời sáng thơ văn, Bầy con kêu đói sao đành lòng đây? Ai cũng khen thơ thầy muôn thuở, Riêng ta thương phần mộ đìu hiu. Thuyền sông thu nhớ thêm nhiều, Buồn trông theo đám mây chiều Lỗi Dương. (Bản dịch của Đặng Thế Kiệt, nguồn: https://www.thivien.net) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định thể thơ của bản phiên âm và bản dịch thơ. Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Câu 3. Phân tích tác dụng của phép đối ở hai câu thực của bài thơ. Câu 4. Nhận xét về tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện trong bài thơ. Câu 5. Qua văn bản, anh/chị hãy rút ra một bài học mà anh/chị thấy có ý nghĩa nhất và giải thích lí do. |