Bảng dưới đây cho thấy kích thước hệ gene và số lượng gene (tính trung bình) trên một triệu cặp nucleotide trong hệ gene ở các sinh vật khác nhau.
Loài sinh vật | Kích thước hệ gene | Số lượng gene trung bình/1Mb |
Vi khuẩn H. influenzae | 1,8 | 950 |
Nấm men | 12 | 500 |
Ruồi giấm | 180 | 100 |
Người | 3200 | 10 |
Có bao nhiêu kết luận sau đây đúng về bảng số liệu trên?
a. Kích thước hệ gene tăng dần theo mức độ phức tạp về tổ chức của cơ thể sinh vật.
b. Số lượng gene trung bình trên 1 triệu nucleotide của hệ gene giảm dần từ sinh vật nhân sơ đến sinh vật nhân thực đơn giản (nấm men).
c. Hệ gene của sinh vật có cấu trúc càng phức tạp thì càng có nhiều nucleotide không làm nhiệm vụ mã hoá cho các protein.
d. Các loài động vật có cấu tạo càng phức tạp (như con người) càng có số lượng gene trung bình trên 1 triệu nucleotide càng cao.