Đọc bảng thống kê các giai đoạn chính của ASEAN từ khi thành lập đến nayCâu 7. Đọc bảng thống kê các giai đoạn chính của ASEAN từ khi thành lập đến nay: Thời gian Nội dung 1967 - 1976 Thành lập và bước đầu phát triển về cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động. Năm 1971, ASEAN ra Tuyên bố Đông Nam Á là khu vực hoà bình, tự do và trung lập. 1976 - 1999 - Phát triển số lượng thành viên, từ 5 nước lên 10 nước. -Tham gia giải quyết nhiều vấn để chính trị, an ninh lớn trong khu vực như vấn đề Cam- pu-chia. 1999 - 2015 - Thông qua Hiến chương ASEAN (2007). - Đề ra mục tiêu thành lập Cộng đồng ASEAN. 2015 - nay - Năm 2015, Cộng đồng ASEAN được thành lập. - Triển khai, hiện thực hoá các mục tiêu của Cộng đồng ASEAN. a) Hiến chương ASEAN (2007) là văn bản pháp lý cao nhất của ASEAN, quy định các nguyên tắc, mục tiêu, cơ cấu tổ chức và quy trình hoạt động của ASEAN. b) ASEAN được thành lập vào năm 1967 bởi 5 nước là In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-líp- pin, Mi-an-ma và Thái Lan. c) Thành tựu quan trọng của ASEAN trong thập niên 90 của thế kỉ XX là đưa ASEAN trở thành tổ chức của toàn khu vực Đông Nam Á. d) ASEAN hướng đến xây dựng một cộng đồng ASEAN gắn bó với nhau bằng một bản sắc chung của khu vực. Câu 8. Đọc đoạn tư liệu sau: Sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN là dấu mốc quan trọng trong sự phát triển của ASEAN. Đây không chỉ là sự tăng thêm về số lượng thành viên mà còn đẩy nhanh quá trình thực hiện mục tiêu xây dựng ASEAN trở thành “ngôi nhà chung” của các quốc gia Đông Nam Á. (Trích SGK Lịch sử 12 - KNTT - Trang 23 - NXB GD năm 2024) a) Việt Nam ra nhập ASEAN là thành viên thứ bảy, trước đó năm 1984, Mi-an-ma cũng trở thành thành viên thứ sáu của tổ chức này. b) Việt Nam ra nhập ASEAN là mốc đánh dấu ASEAN đã hoàn thành mục tiêu “toàn Đông Nam Á”. c) Sự kiện Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995 chứng tỏ sự khác biệt về ý thức hệ có thể hóa giải. d) Ngày 28-7-1995, Việt Nam trở thành thành viên thứ bảy của ASEAN, đánh dấu bước đi đầu tiên của đất nước trong hành trình hội nhập khu vực và thế giới. Câu 9. Đọc đoạn tư liệu sau đây: “Trong quan hệ quốc tế, đa cực là khái niệm chỉ trạng thái địa - chính trị toàn cầu với nhiều trung tâm quyền lực chi phối. Trong trật tự đa cực, không có một trung tâm quyền lực thống trị, thay vào đó, nhiều quốc gia, khu vực tạo ra thế cân bằng về kinh tế, chính trị, quân sự toàn cầu. Khái niệm đa cực được dùng chủ yếu để chỉ trật tự thế giới sau Chiến tranh lạnh. Trong trật tự mới này, các nước tăng cường sức mạnh tổng hợp để vươn lên khẳng định ảnh hưởng.” (Sách giáo khoa Lịch sử 12, bộ Cánh diều, trang 15) a) Sau Chiến tranh lạnh, trật tự thế giới mới được hình thành theo xu thế đa cực, nhiều trung tâm, trong đó có một trung tâm quyền lực thống trị là Mĩ. b) Khái niệm đa cực dùng để chỉ trật tự thế giới mới được định hình sau Chiến tranh lạnh, trong đó Mĩ và Trung Quốc là những cường quốc có ảnh hưởng lớn nhất. c) Sự vươn lên mạnh mẽ của Trung Quốc, Nga, Đức, Nhật, Liên minh châu Âu... tạo ra thế cân bằng về kinh tế, chính trị, quân sự toàn cầu d) Trật tự thế giới đa cực là một xu thế lịch sử tất yếu, trong đó vai trò của các trung tâm, tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế và khu vực ngày càng lớn. |