Đọc đoạn thông tin sau và xét tính đúng/sai của từng câuCâu 5: Đọc đoạn thông tin sau: Quy mô nền kinh tế Việt Nam ngày càng mở rộng, GDP/người và GNI/người tăng liên tục trong nhiều năm. Năm 1991, GNI/người đạt 110 USD/người, tăng lên 4010 USD/người năm 2022. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỉ trọng ngành công nghiệp trong GDP và giảm tỉ trọng lao động ngành nông nghiệp trên tổng lao động xã hội. Tỉ trọng giá trị sản lượng của ngành công nghiệp - xây dựng trong GDP tăng từ 33,02% năm 2010 lên 38,17% năm 2022: tỉ trọng lao động trong nông nghiệp giảm từ 73,2% năm 1990 xuống còn 27,5% vào năm 2022. Đến năm 2022 số lao động có việc trong các ngành kinh tế là 50,6 triệu người, tăng 1.532,7 nghìn người so với năm 2021. Năm 2021, số người tham gia bảo hiểm xã hội đạt 16.546,8 nghìn người, tăng 2,4% so với năm 2020; có 88.837,2 nghìn người tham gia bảo hiểm y tế, tăng 1% và có 13.394,9 nghìn người tham gia bảo hiểm thất nghiệp, tăng 0,5% so với năm 2020. Năm 1990, HDI của Việt Nam đạt 0,477 điểm, đến năm 2022 là 0,703 điểm; tuổi thọ trung bình đã gắn tiệm cận mục tiêu 75 tuổi. Tuy trình độ phát triển con người có sự cải thiện nhưng chưa thực sự ổn định và thiếu bền vững, Việt Nam vẫn là quốc gia có điểm số HDI thấp nhất trong nhóm các quốc gia có HDI cao, xếp thứ 115/191 (năm 2021) quốc gia và vùng lãnh thổ. a) Tốc độ tăng trưởng GDP tỷ lệ thuận với GDP/ người nhưng tỷ lệ nghịch với chất lượng sống của người dân. b) Chỉ số phát triển con người xếp 115/191 quốc gia và vùng lãnh thổ phản ánh vai trò của chính sách an sinh xã hội của nước ta chưa thực sự hiệu quả còn mang tính hình thức. c) Thông tin trên thể hiện Việt Nam đã và đang thực hiện phương châm phát triển bền vững, không đánh đổi mục tiêu tăng trưởng mà bỏ qua các vấn đề xã hội. d) Thông tin trên cho thấy tốc độ phát triển kinh tế tỷ lệ nghịch với việc phát triển bền vững và thực hiện chính sách an sinh xã hội. |