PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
VỢ CHỒNG NGƯỜI ĐỐT THAN TRÊN NÚI
[...]Trong nhà, một ngọn đèn xanh
Dưới đèn mờ vẽ bức tranh ba người
Con thời quấy, vợ thời miệng dỗ
Chồng lui cui đan giỏ đựng than
Đêm khuya con ngủ đèn tàn
Một hai thế sự, muôn vàn tình thâm:
- Chàng chàng hỡi! tri âm từ thuở
Nỗi sinh nhai rìu búa, bếp lò
Nghĩ mình cũng đấng trượng phu
Tây nho chữ nghĩa không thua chi đời
Đời nào đã mấy ai tài trí
Cũng vinh hoa phú quí như không
Cũng xe bóng, cũng ngựa hồng
Cũng trăm, nghìn, vạn bạc đồng trong tay
Chàng chẳng nghĩ cho tầy người khác
Lối công danh chen bước kịp thì
Làm cho phỉ1 chí nam nhi
Trước là phu quí2, sau thì phụ vinh3
Chẳng hơn ở rừng xanh một giải?
Sớm sương non! tối lại giăng ngàn!
Bòng bong đôi mớ củi tàn
Con reo rắt đói, vợ than thở nghèo!
- Mình mình hỡi, nghĩ sao mà hẹp!
Kiếp ở đời là kiếp phù sinh4
Mây vàng chớp nhoáng bên mình
Sinh sinh hoá hoá cái hình phù du
Xưa nay ngẫm sang giàu cũng lắm
Cuộc trăm năm chơ nắm đất vàng!
Cõi đời nghĩ đã mơ màng
Nỗi đời lắm nỗi nghĩ càng thêm đau!
[...] Lại lắm kẻ còn ham phú quí
Lấm đầu lươn luồn lụy vào ra
Chồng chồng vợ vợ vinh hoa
Mà trong vinh hiển xót xa đã nhiều!
Cũng có kẻ hồn tiêu chốn bể
Ngọn chào tan giọt lệ gia hương
Người thời tội gánh nợ mang
Kẻ thời con bán vợ nhường chia tan
Đời sầu thảm muôn vàn xiết kể!
Cảnh phong lưu ai dễ hơn Thầy
Bụi hồng mặc khách đông tây
Quẩy than đủng đỉnh, tháng ngày tiêu dao
Nhà gianh cỏ leo teo mà mát
Cơm muối dưa suông nhạt càng thanh
Đôi khi ngọn núi đầu ghềnh
Vui duyên giăng gió, mặn tình cỏ hoa
Khi than đắt, rượu ba bảy hớp
Vợ, chồng, con hoà hợp một đoàn
Thú vui lắm thú thanh nhàn
Khúc ca tiếng hạc, cung đàn gió thông
Sướng đến thế, mà không biết sướng!
Còn than thân mong tưởng như ai
[...] Người phải biết tự do là thú
Mất tự do, còn có ra chi!
Canh tàn thôi liệu ngủ đi!
Ngủ cho đẫy giấc, mai thì bán than!
(Tản Đà)
------------------------
Tác giả Tản Đà
Tản Đà (1889 - 1939) tên thật Nguyễn Khắc Hiếu, quê Sơn Tây nay thuộc Ba Vì, Hà Nội. Ông là một nhà thơ, nhà văn và nhà viết kịch nổi tiếng của Việt Nam. Ngoài sáng tác thơ, Tản Đà còn giỏi trong việc dịch thơ Đường thành thơ lục bát và được biết đến như một người dịch thơ Đường ra ngôn ngữ Việt hay nhất.
Trả lời câu hỏi sau:
1. Bài “Vợ chồng người đốt than trên núi” đã thể hiện đặc trưng của thể song thất lục bát qua các yếu tố nào?
2. Bài thơ là lời của ai với ai? Nói về điều gì?
3. Đọc bài thơ, em hiểu vợ chồng người đốt than mong muốn điều gì? Tìm một trong những câu thơ thể hiện mong muốn ấy.
4. Đọc khổ thơ sau và trả lời câu hỏi:
Bụi hồng mặc khách đông tây
Quẩy than đủng đỉnh, tháng ngày tiêu dao
Nhà gianh cỏ leo teo mà mát
Cơm muối dưa suông nhạt càng thanh
Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh “quẩy than đủng đỉnh, “nhà gianh cỏ leo teo”, “cơm muối dưa suông nhạt” có gì đặc biệt? Từ đó, góp phần thể hiện tình cảm, cảm xúc gì?
5. Xác định chủ đề và thông điệp của bài thơ “Vợ chồng người đốt than trên núi”. Là con người hiện đại, em có đồng tình với lối sống và quan điểm thể hiện trong bài thơ không?
1.Viết đoạn (2,0 điểm)
Trong bài thơ trên, người đốt than cho rằng hạnh phúc gia đình là:
Vợ, chồng, con hoà hợp một đoàn
Bằng đoạn văn (150 chữ), hãy trình bày suy nghĩ của em về quan điểm trên.
2.Viết văn bản (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn có độ dài từ 400 đến 500 chữ, trình bày suy nghĩ về nghị lực vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống.
1 thỏa chỉ
2 Chồng được phú quý
3 Vợ được hiển vinh
4 Cuộc đời trôi nổi