----- Nội dung ảnh ----- PHẦN I: ĐỌC HIỂU (4.0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Công danh đâu được hợp vẻ nhân, Lành dữ đâu có cả mình khen. Ao còn vớt bèo bông, Địa thanh phát cô, vùng sen. Kho tươi phong nguyệt dày qua nước, Thuyền chẳng về đây hẳn vẫy(2) then. Bù(3) một lòng lan hiểu, Mãi chẳng khuyết, nhược chẳng đen.
(Thuật hứng 24 – Nguyễn Trãi, Trích Luận đề về Nguyễn Trãi, NXB Thanh Niên, 2003, tr.87)
*Chú thích: (1) Yên hạc: khói và ráng chiều. (2) Vay: tức Nôm cổ, nghĩa là cong, queo. (3) Bù: từ Nôm cổ, có nghĩa là duy (có), chí (có). (4) Chang: không.
Thực hiện các yêu cầu sau
Câu 1. Chỉ ra sự phát triển thơ của văn bản trên? Câu 2. Liệt kê những hành động cổ sống chan hòa với thiên nhiên của nhân vật trữ tình trong bài thơ? Câu 3. Nếu hiểu quả của biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác trong hai câu luận: Kho tươi phong nguyệt dày qua nước, Thuyền chẳng về đây hẳn vẫy then. Câu 4. Nhận xét về tâm tư của nhân vật trữ tình trong hai câu cuối? Câu 5. Anh/chị cho biết tình cảm điểm mà nhân vật chi răng dù đã lui về ở ẩn, nhưng Nguyễn Trãi chi nhân thân? Câu 6. Anh/chị cho biết chính vấn đề và ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống?
PHẦN II. VIẾT (60 điểm) Câu 1 (2.0 điểm): Trình bày văn bản phổ biến, anh/chị hãy viết BÀI văn nghị luận (khoảng 600 chữ) cảm nhận về vẻ đẹp tồn tại của bản thân có nghĩa là gì? Câu 2 (2.0 điểm): Anh/chị viết một ĐOẠN văn ngắn về ý nghĩa của niềm tin trong cuộc sống.