----- Nội dung dịch tự động từ ảnh ----- Để phủ định một mệnh đề P, người ta thường thêm (hoặc bớt) từ “không” hoặc “không phải” vào trước vị ngữ của mệnh đề P. Ta kí hiệu mệnh đề phủ định của mệnh đề P là P.n sác Mệnh đề P và mệnh đề P là hai phát biểu trái ngược nhau. Nếu P đúng thì P sai, còn nếu P sai thì P đúng. ) Ví dụ 2. Phát biểu mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau: P: “17 là số chính phương”;h do ... do proun pru éb riném prürin il Q: “Hình hộp chữ nhật không phải là hình lăng trụ đứng tứ giác”. Giải Mệnh đề phủ định của P là P: “17 không phải là số chính phương”. Mệnh đề phủ định của Q là Q: “Hình hộp chữ nhật là hình lăng trụ đứng tứ giác”. ) Luyện tập 2. Phát biểu mệnh đề phủ định của mỗi mệnh đề sau và xác định tính đúng sai của mệnh đề phủ định đó. P: “2 022 chia hết cho 5”; Q: “Bất phương trình 2x + 1 > 0 có nghiệm”. ). Vận dụng. Cho mệnh đề Q: “Châu Á là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới”. Phát biểu mệnh đề phủ định Q và xác định tính đúng sai của hai mệnh đề Q và Q. 7