----- Nội dung dịch tự động từ ảnh ----- 11. Chỉ số khối cơ thể, thường được biết đến với tên viết tắt BMI (tiếng Anh là Body Mass Index) cho phép đánh giá thể trạng của một người là gầy, bình thường hay béo. Chỉ số khối cơ thể của một người được tính theo công thức sau: BMI = \(\frac{m}{h^2}\), trong đó \(m\) là khối lượng cơ thể tính theo kilogram, \(h\) là chiều cao tính theo mét.
Dưới đây là bảng đánh giá thể trạng ở người lớn theo BMI đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương: - **Nam:** - BMI < 20: Gầy - 20 ≤ BMI < 25: Bình thường - 25 ≤ BMI < 30: Béo phì độ I (nhẹ) - 30 ≤ BMI < 40: Béo phì độ II (trung bình) - 40 ≤ BMI: Béo phì độ III (nặng)
- **Nữ:** - BMI < 18: Gầy - 18 ≤ BMI < 23: Bình thường - 23 ≤ BMI < 30: Béo phì độ I (nhẹ) - 30 ≤ BMI < 40: Béo phì độ II (trung bình) - 40 ≤ BMI: Béo phì độ III (nặng)
a) Giả sử một người đàn ông có chiều cao 1,68 m. Hãy lập bảng về chỉ số cân nặng của người đó dựa theo bảng đánh giá thể trạng trên.
b) Giả sử một người phụ nữ có chiều cao 1,6 m, hãy lập bảng chỉ số cân nặng của người dựa theo bảng đánh giá thể trạng trên.