Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5Cứu với ạaaaa ----- Nội dung dịch tự động từ ảnh ----- ĐỀ 20 – BỘ ĐỀ I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau: THỦ DỤ THỜ QUAN (1) THÀNH ĐIỀU DIỀU (2) Người xưa có câu: “Qua đời lại về quê cũ, cao chọc chắt đã mới”. Cảm thế nào, khi trở lại quê hương? Cách người đời là người dân Tây Việt, đong đầy nhà quan. Trước hành phố Hồ, giác Ngô làng loàn, có người hiền bẩm. Thời đó, cũng nhờ chính bản thân, độ lồng thường độ, nà muôn tay ra. Đại định hương hạ Thái sự vị quốc công(5), cần đánh kết có để khôi phục có đó. Quản điều, cần bảo quản theo mỗi phương chứa. Đọc khóa gặp lớn. Bốn câu đó, còn hơn biến, bảo những thứ đặc trưng đến. Nên có được bạn ngay chọn, chứng cận những ngày về sống nơi góc hương. Bản dịch của Phan Duy Tiếp (Thơ của Nguyễn Trãi, Tuyển chọn Phan Sĩ Tấn, Trần Thanh Đạm, NXB Giáo dục 1980, tr. 171-173) Chú thích: (1) Thủ quan: chỉ những chức trí, trụ phụ thuộc chung. Đây chỉ bộc bạch của Thành Hóa (Tây Việt): thụp Minh, bình dìu được ai. (2) Điều Điêu: Như vậy là bản thân Đông quan. Nay thuộc huyện Gia Lâm (Hà Nội). (3) Tây Việt: gồm cả Thanh Hóa, có bản chép là Nam Việt. (4) Phí: là chức trụ Lê Lợi, ký là con phu Trần Cảo, con cháu nhà Trần. (5) Theo nguyên chứ: Sử ký chép: Năm Định vị (1427) thử tướng suy tôn vua làm “Đại thiên hạ” (Thái trỏ lâm tề). Tự do những băng vậy, tự dự phận nhiều đứng chứ á đề xung. Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5 (trình bày ngắn gọn): Câu 1. Xác định thể loại của văn bản. Câu 2. Theo Nguyễn Trãi, nguyên nhân nào khiến cho các thủ quan thành Điều Điêu trở lại quê Minh lừng với đất nước, nhân dân? Câu 3. Việc sử dụng lĩ là văn chứng của Nguyễn Trãi trong văn bản đã được hiệu mục thế nào? Câu 4. Nhận xét về tài năng và đức độ của Nguyễn Trãi thể hiện qua văn bản. Câu 5. Trình bày Nguyễn Trãi viết thư cho thủ quan thành Điều Điêu, anh hãy rút ra bài học gì từ cách ứng xử đối với những người mắc sai lầm trong cuộc sống hôm nay. Và ií giải sáo? II. PHẦN VIẾT (6.0 điểm) |