Tình huống 1: Ông Trần Văn A, 50 tuổi, vào viện vì ở nhà xuất hiện tình trạng đau ngực phải, sốt cao 39°C, khạc nhiều đờm đặc quánh màu gỉ sắt,không khó thở nhưng ăn uống kém và không ngủ được vì họ và đau ngực. Vào viện các bác sỹ khám thấy có các triệu nổi bật sau: sốt cao 39°C,môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, vẻ mặt hốc hác, mệt mỏi. Khám phổi thấy phổi phải thùy giữa có hội chứng đông đặc. Nhịp thở 20 lần/phút . Tìm nhịp nhanh 105 chu kỳ/phút, huyết áp 110/60mmHg. Ông đi tiểu ít hơn mọi khi, một ngày đi tiểu khoảng 800ml, đại tiện bình thường . Xét nghiệm thấy: - Số lượng bạch cầu 13G/1, tỷ lệ bạch cầu trung tính 70%, CRP (+) 89 mg/l. - Chụp X – Quang tim phổi thấy đám mờ hình tam giác ở thủy giữa phổi phải. - Điện tâm đồ: nhịp xoang nhanh 105 chu kỳ/ phút Và được điều trị bằng các thuốc: Dung dịch Natriclorid 0.9 % x 500 ml truyền tĩnh mạch 30 giọt/phút (1).Cetriaxon 1g x 2 lọ pha mỗi lọ với 2 ống nước cất 5ml tiêm tĩnh mạch chậm chia 2 lần 8h, 16h. Tatanol 500mg x 4 viên uống lúc 8h,16h. Ambrxol 30mg x 4 viên uống 8h và 16h Orezol x 1 gói pha với 1 lít nước sôi để nguội uống liên tục trong ngày. CSC 3 - BT 10 Câu hỏi gợi ý thảo luận: 1. Em hãy đưa ra chẩn đoán bệnh cho người bệnh A? Giải thích vì sao 2. Từ chẩn đoán đó, hãy đưa ra phương pháp điều trị cho người bệnh A?. 3. Bình luận về cách dùng thuốc cho người bệnh A?