LIÊN BANG NGA
PHẦN 1: TỰ NHIÊN VÀ DÂN CƯ
Diện tích: 17,1 triệu km2
Dân số: 143 triệu người (2005)
Thủ đô: Mát-xcơ-va
I. Vị trí địa lý và lãnh thổ
- Vị trí địa lí
+ Nằm ở 2 châu lục Á – Âu, gồm đồng bằng Đông Âu và toàn bộ Bắc Á.
+ Giáp 14 nước ở phía nam và tây-tây nam.
+ Phía bắc và phía đông, nam giáp biển-đại dương.
- Lãnh thổ
+ Diện tích rộng nhất thế giới.
+ Đất nước trải dài trên 11 múi giờ
+ Tỉnh Caliningrát biệt lập phía tây.
II. Điều kiện tự nhiên
1. Địa hình
Địa hình Liên Bang Nga cao ở phía đông, thấp dần về phía Tây. Dòng sông Ê-nít-xây chia LBN thành 2 phần rõ rệt
- Phía Tây:
+ Đại bộ phận là đồng bằng: đồng bằng Đông Âu, đồng bằng Xibia.
+ Dãy núi già U-ran (ranh giới tự nhiên giữa 2 châu lục Á – Âu).
- Phía Đông:
+ Núi và cao nguyên chiếm diện tích lớn: cao nguyên Trung Xi-bia…
+ Đồng bằng ở phía Bắc.
=> Địa hình cao ở phía Đông, thấp dần về phía Tây => Sự phân hóa về thiên nhiên và khí hậu.
2. Khí hậu
- Phía Tây: Khí hậu ôn hòa hơn.
+ Phía bắc khí hậu cận cực.
+ Phía nam khí hậu ôn đới.
- Phía Đông
Khí hậu ôn đới lục địa khắc nghiệt (mùa đông giá lạnh).
3. Sông ngòi
Liên bang Nga có nhiều sông, hồ lớn có giá trị về nhiều mặt, chủ yếu là về thủy điện (trữ năng thủy điện là 320 triệu kW) tập trung chủ yếu trên sông Ê-nít-xây, Ôbi, Lê-na. Ngoài ra còn tạo điều kiện phát triển về nông nghiệp và thủy-hải sản
- Phía Tây:
+ Sông Von-ga chảy qua đồng bằng Đông Âu, được coi là 1 trong những biểu tượng của nước Nga.
+ Sông Obi chảy qua đồng bằng Tây Xi-bia.
- Phía Đông:
+ Sông Lê-na chảy qua cao nguyên Trung Xi-bia
+ Hồ Bai-can là hồ nước ngọt sâu nhất thế giới. Ngoài ra còn có nhiều hồ nhân tạo và tự nhiên khác.
4. Đất đai
- Phía Tây:
+ Phía Bắc đồng bằng Tây Xi-bia chủ yếu là đầm lầy, nông nghiệp chỉ phát triển ở dải đất miền Nam nhưng không
phát triển.
+ Ở đồng bằng Đông Âu đất đai màu mỡ, thuận lợi cho việc trồng cây nông nghiệp, cây lương thực, thực phẩm và chăn nuôi.
- Phía Đông:
+ Đất đai nghèo dinh dưỡng, nông nghiệp không được phát triển.
5. Khoáng sản
- Phía Tây:
+ Tập trung chủ yếu ở đồng bằng Tây Xi-bia, đặc biệt là dầu mỏ, khí tự nhiên.
+ Than, dầu, quặng sắt, kim loại màu... ở dãy núi U-ran.
- Phía Đông:
Tập trung nhiều khoáng sản như than, vàng, kim cương, sắt, dầu khí,... Liên bang Nga có trữ lượng quặng, khí tự nhiên đứng đầu thế giới, nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, phong phú.
=> thuận lợi trong công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
6. Rừng
Liên bang Nga là nơi có diện tích rừng đứng đầu thế giới (886 triệu ha, trong đó rừng có thể khai thác là 764 triệu ha), chủ yếu là rừng lá kim
- Phía Tây: Thảo nguyên và rừng lá kim.
- Phía Đông: Rừng lá kim
III. Dân cư và xã hội
1. Dân cư
- LBN là nức đông dân, thứ 8 thế giới nhưng mật độ thấp.
- Tốc độ gia tăng giảm do di cư.
- Nhiều dân tộc > 100 dân tộc, chủ yếu là người Nga 80% dân số.
- Dân cư tập trung chủ yếu ở các thành phố, chủ yếu là các thành phố nhỏ và trung bình, các thành phố vệ tinh.
2. Xã hội
- LBN Có tiềm lực lớn về khoa học và văn hóa, nhiều trường đại học danh tiếng. LBN cũng là quốc gia đứng đầu thế giới về các ngành khoa học cơ bản
- Người dân Nga có trrình độ học vấn cao.
PHẦN 2. KINH TẾ
I. Quá trình phát triển kinh tế
1. LB Nga đã từng là trụ cột của Liên bang Xô Viết
Liên bang Nga là một thành viên đóng vai trò chính trong việc tạo dựng Liên Xô thành cường quốc
2. Thời kỳ đầy khó khăn biến động (những năm 1990 của Thế kỉ XX)
- Vào cuối những năm 1980 thế kỉ XX, nền kinh tế Liên Xô bộc lộ yếu kém.
- Đầu những năm 1990, Liên Xô tan rã, Liên bang Nga độc lập nhưng gặp nhiều khó khăn:
+ Tốc độ tăng GDP âm, sản lượng kinh tế giảm.
+ Đời sống nhân dân khó khăn.
+ Vai trò cường quốc suy giảm.
+ Tình hình chính trị xã hội bất ổn.
3. Nền kinh tế đang khôi phục lại vị trí cường quốc
a. Chiến lược kinh tế mới
- Từ năm 2000, Liên bang Nga bước vào thời kì chiến lược mới:
+ Đưa nền kinh tế ra khỏi khủng hoảng.
+ Xây dựng nền kinh tế thị trường.
+ Mở rộng ngoại giao.
+ Nâng cao đời sống nhân dân, khôi phục vị trí cường quốc.
b. Những thành tựu đạt được sau năm 2000
- Sản lượng kinh tế tăng
- Dự trữ ngoại tệ lớn thứ 4 thế giới.
- Trả xong các khoản nợ nước ngoài.
- Giá trị xuất siêu ngày càng tăng.
- Đời sống nhân dân được cải thiện.
- Vị thế ngày càng cao trên trường quốc tế.
- Gia nhập nhóm G8.
Tuy vậy trong quá trình phát triển kinh tế, LBN còn gặp nhiều khó khăn như: phân hóa giàu nghèo, chảy máu chất xám.
II. Các ngành kinh tế
1. Công nghiệp
- Là ngành xương sống của kinh tế Liên bang Nga.
- Cơ cấu ngành đa dạng, gồm các ngành truyền thống và hiện đại.
- Công nghiệp khai thác dầu khí là ngành mũi nhọn, mang lại nguồn tài chính lớn: đứng đầu thế giới về khai thác.
- Công nghiệp truyền thống:
+ Ngành: năng lượng, chế tạo máy, luyện kim, khai thác vàng và kim cương, giấy, gỗ,…
+ Phân bố: tập trung ở Đông Âu, Tây Xibia và dọc đường giao thông.
- Công nghiệp hiện đại:
+ Các ngành: điện tử- hàng không, vũ trụ, nguyên tử. Công nghiệp quốc phòng là thế mạnh.
+ Phân bố: vùng trung tâm, Uran,….
2. Nông nghiệp:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi: quỹ đất nông nghiệp lớn, tạo điều kiện phát triển trồng trọt và chăn nuôi.
- Sản xuất lương thực 78,2 triệu tấn và xuất khẩu 10 triệu tấn (2005). Sản lượng một số cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi, thủy sản đều có sự tăng trưởng
3. Dịch vụ
Giao thông vận tải tương đối phát triển với đủ loại hình.
+ Hệ thống đường sắt xuyên Xibia và BAM đóng vai trò quan trọng trong phát triển Đông Xibia.
+ Thủ đô Moscow nổi tiếng với hệ thống xe điện ngầm
+ Nhiều hệ thống đường được nâng cấp, mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển phát triển kinh tế và thu hút đầu tư nước ngoài
- Kinh tế đối ngoại có vai trò quan trọng, kim ngạch ngoại thương liên tục tăng, xuất siêu.
- Mát-xcơ-va và Xanh Pê-téc –pua là 2 trung tâm dịch vụ lớn nhất cả nước.