Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Ngữ văn - Lớp 7
01/08/2017 02:04:50

Soạn bài chơi chữ

4 trả lời
Hỏi chi tiết
1.788
3
3
Nguyễn Thị Nhài
01/08/2017 02:14:40
Soạn bài chơi chữ
I. Hướng dẫn tìm hiểu câu hỏi
1. Thế nào là chơi chữ
Câu 1. Nhận xét về nghĩa của từ lợi trong bài ca dao.
- Từ lợi thứ nhất (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, lợi lộc.
- Từ lợi thứ hai + ba (lợi thì có lợi) có nghĩa là : phần thịt bao quanh chân răng = > (răng lợi)
Câu 2. Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ.
Câu 3. Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng tạo ra sự hài hước dí dỏm.
2. Các lối chơi chữ.
Câu 1.
Sánh với Na Va ’’ranh tướng’’ Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
Lối chơi chư của hai câu thơ trên là sử dụng lối nói trạn âm (gần âm) : ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.
Câu 2.
Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
Lối chơi chữ của câu thơ trên là dùng cách điệp âm, hai câu thơ điệp âm m tới 14 lần = > Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.
Câu 3.
Con ’’cá đối’’ bỏ trong ’’cối đá’’,
Con ’’mèo cái’’ nằm trên ’’mái kèo’’
Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
Lối chơi chữ của câu ca dao trên là dùng lối nói lái :
- Cá đối nói lái thành cối đá
- Mèo cái nói lái thành mái kèo
Nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.
Câu 4.
- Lối chơi chữ của đọa thơ trên là dùng từ ngữ đồng âm :
+ Sầu riêng – danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ
+ Sầu riêng – tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.
II. Luyện tập
Câu 1.
- Ở bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc :
+ Lối chơi chữ thứ nhất dùng từ gần nghĩa :
Tất cả các từ ngữ : liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.
- Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm.
Từ ngữ
Nghĩa 1
Từ loại
Nghĩa 2
Từ loại
Liu điu
Tên một loài rắn nhỏ
Danh từ
Tính chất nhẹ, chậm yếu.
VD : gió thổi liu điu
Tính từ
Rắn
Chỉ chung các loại rắn
Danh từ
Chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu.
VD : cứng cổ, cứng đầu
Tính từ
Hổ lửa
Tên một loài rắn
Danh từ
Hổ : tự cảm thấy mình xấu kém cỏi.
VD : hổ lòng, xấu hổi với lửa.
Tính từ
Danh từ
Mai gầm
Tên một loài rắn
Danh từ
Mai : chỉ thời gian.
Gầm : tiếng hét thể hiện sự bực bội.
Tính từ
Danh từ
Ráo
Tên một loại rắn
Danh từ
Ráo : khô, không bị ngập nước, hoặc lấy hết nước ; ráo mép : chỉ người nói nhiều tới khô cả nước.
Tính từ
Lằn
Tên một loại rắn
Danh từ
Vật dài in hoặc nổi trên bề mặt của một vật khác do tác động nào đó.
Danh từ
Trâu Lỗ
Tên một loài rắn
Danh từ
Quê hương của Khổng Tử
Danh từ
Hổ mang
Tên một loài rắn
Danh từ
Hổ : thẹn tự cả thấy mình xấu hổ kém cỏi.
VH : xấu chàng hổ ai mang : lúc nào cũng cùng theo với mình mà di chuyển.
VD : mang giỏ
Tính từ

Câu 2.
- Trời mưa đất thịt trơn tru như mỡ, dò đến hành nem chả muốn ăn.
+ Những tiếng chỉ sự vật gần gũi : thịt, mỡ, dò, nem, chả = > thức ăn làm bằng chất liệt thịt.
+ Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ.
+ Thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.
- Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
+ Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi : nứa, tre, trúc, hóp = > thuộc nhóm từ chỉ cây cối thuộc họ tre.
+ Chắc chắn ở câu này dùng lối chơi chữ.
+ Mục đích tạo ra sự dí dỏm, hài hước.
Câu 3.
a. Cách chơi chữ trong bài thơ này rất giống với cách chơi chữ trong bài thơ của Lê Quý Đôn : sử dụng từ đồng âm và từ gần nghĩa : cóc, bén, (nhái bén), nòng nọc, chuộc (chẫu chuộc), chàng (chẫu chàng) đều là họ hàng của cóc, ếch, nhái.
b. Cách chơi chữ dùng từ gần âm : tài – tai.
c. Cách chơi chữ dùng từ đồng âm.
d. Cách chơi chữ dùng lối nói lái : cò lửa - > cửa lò.
Câu 4.
- Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.
- Phân tích.
Từ thuần Việt
Từ Hán Việt
Cam (trái cam)
Cam (ngọt)
Khổ (khổ đau)
Khổ (đắng)

Tận (hết)

Lai (đến)

Xuất phát từ :
Thành ngữ : khổ tận cam lai
Nghĩa là : hết khổ đến sướng.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng ký tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
4
Trần Đan Phương
05/08/2017 02:16:45
CHƠI CHỮ


I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Chơi chữ là gì?
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Bà già đi chợ Cầu Đông,
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng không còn.
a) Hãy nhận xét về nghĩa của các từ lợi trong bài ca dao này.
b) Từ lợi trong câu cuối của bài ca dao đã được sử dụng dựa vào hiện tượng gì của từ ngữ?
c) Việc sử dụng từ lợi như trên có tác dụng như thế nào?
Gợi ý: Hãy so sánh nghĩa của từ lợi trong dự định của “bà già” với từ lợi trong lời nói của thầy bói. “Bà già” dùng từ lợi với nghĩa “lợi lộc, thuận lợi”. Còn từ lợi trong câu nói của thầy bói: nếu chỉ dừng lại ở “Lợi thì có lợi” thì tưởng như không khác với từ lợi theo ý của “bà già”; nhưng trong sự liên kết với vế sau “nhưng răng không còn” thì từ lợi mang hàm ý khác, là từ lợi trong quan hệ với răng – những bộ phận trong khoang miệng. Hoá ra, thầy bói nhắc khéo “bà già”: bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa! Sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm có được là nhờ việc tráo đổi từ dựa theo hiện tượng đồng âm.
2. Các kiểu chơi chữ
Ngoài kiểu chơi chữ dựa vào hiện tượng đồng âm như trong bài ca dao trên, chúng ta còn có thể gặp những kiểu chơi chữ khác. Hãy đọc những câu sau đây và cho biết những kiểu chơi chữ khác ấy là gì?
(a) Sánh với Na-va “ranh tướng” Pháp
Tiếng tăm nồng nặc ở Đông Dương.
(Tú Mỡ)
(b) Mênh mông muôn mẫu một màu mưa
Mỏi mắt miên man mãi mịt mờ.
(Tú Mỡ)
(c) Con cá đối bỏ trong cối đá,
Con mèo cái nằm trên mái kèo,
Trách cha mẹ nghèo, anh nỡ phụ duyên em.
(Ca dao)
(d) Ngọt thơm sau lớp vỏ gai,
Quả ngon lớn mãi cho ai đẹp lòng.
Mời cô mời bác ăn cùng,
Sầu riêng mà hoá vui chung trăm nhà.
(Phạm Hổ)
Gợi ý: Các kiểu chơi chữ:
- Dựa vào hiện tượng gần âm;
- Mượn cách nói điệp âm;
- Nói lái;
- Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG
1. Bài thơ sau đây đã sử dụng phép chơi chữ như thế nào?
Chẳng phải liu điu vẫn giống nhà,
Rắn đầu biếng học chẳng ai tha.
Thẹn đèn hổ lửa đau lòng mẹ,
Nay thét mai gầm rát cổ cha.
Ráo mép chỉ quen tuồng nói dối,
Lằn lưng cam chịu dấu roi tra.
Từ nay Trâu Lỗ chăm nghề học,
Kẻo hổ mang danh tiếng thế gia.
(Lê Quý Đôn)
Gợi ý: Chú ý các từ đồng âm và các từ gần nghĩa, cùng chỉ loài rắn: liu điu, rắn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, trâu lỗ, hổ mang.
2. Những tiếng nào trong các câu dưới đây chỉ các sự vật gần gũi nhau? Tác dụng của việc sử dụng các tiếng có nghĩa gần gũi ấy là gì?
- Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.
- Bà đồ Nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.
Gợi ý: Chú ý các từ gần nghĩa:
- Gần nghĩa với thịt: mỡ, dò (giò), nem chả.
- Gần nghĩa với nứa: tre, trúc, hóp
3. Năm 1946, bà Hằng Phương biếu Bác Hồ một gói cam, Bác Hồ đã làm một bài thơ để cảm ơn như sau:
Cảm ơn bà biếu gói cam,
Nhận thì không đúng, từ làm sao đây?
Ăn quả nhớ kẻ trồng cây,
Phải chăng khổ tận đến ngày cam lai?
Trong bài thơ này, Bác đã dùng lối chơi chữ như thế nào?

Gợi ý: Tra từ điển để hiểu nghĩa của cụm từ Hán Việt “khổ tận cam lai” (khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến). Bài này sử dụng kiểu chơi chữ đồng âm.
0
1
Nguyễn Thị Thảo Vân
05/04/2018 17:08:07

Soạn bài: Chơi chữ

Thế nào là chơi chữ

Câu 1 (trang 164 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Từ lợi bà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.

   - Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

Câu 2 (trang 164 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao là hiện tượng đồng âm khác nghĩa.

Câu 3 (trang 164 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa ⇒ sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm.

Các lối chơi chữ

   (1) -“ranh tướng” → trại âm (gần âm) : “ranh tướng” (kẻ ranh ma) phát âm gần với “danh tướng” (vị tướng giỏi).

   (2) - điệp âm : các tiếng trong hai câu đều có âm “m” đứng đầu diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.

   (3) - nói lái : Cá đối → cối đá - Mèo cái → mái kèo ⇒ diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.

   (4) Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

   - Sầu riêng – danh từ - một loại trái cây ở Nam Bộ

   - Sầu riêng – tính từ - phiền muộn riêng từ của con người.

Luyện tập

Câu 1 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Lối chơi chữ :

   - Dùng từ gần nghĩa: tất cả các từ liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.

   - Dùng từ đồng âm:

       + liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)

       + Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.

Câu 2 (trang 165 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Trời mưa đất thịt trơn như mỡ, dò đến hàng nem chả muốn ăn.

       + Những tiếng chỉ sự vật gần gũi : thịt, mỡ, dò, nem, chả ⇒ thức ăn từ thịt.

       + Dùng lối nói chơi chữ thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.

   - Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

       + Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp ⇒ thuộc nhóm từ chỉ cây cối thuộc họ tre.

       + Dùng lối chơi chữ tạo sự dí dỏm, hài hước.

Câu 3 (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1): Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:

   - Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):

       + Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.

       + Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.

   - Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:

       + Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

       + Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

Câu 4* (trang 166 sgk Ngữ Văn 7 Tập 1):

   - Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.

   - Yếu tố Hán Việt : khổ - đắng; tận - hết; cam - ngọt; lai - đến.

   Xuất phát từ:

   - Thành ngữ : khổ tận cam lai (hết khổ đến sướng).

0
1
Nguyễn Thị Nhài
05/04/2018 17:08:08

Soạn bài: Chơi chữ

I. Thế nào là chơi chữ?

Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước ... làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

Câu 1:

- Từ lợibà già dùng (lợi chăng) nghĩa là lợi ích, thuận lợi.

- Từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.

Câu 2: Việc sử dụng từ lợi ở câu cuối của bài ca dao dựa vào hiện tượng đồng âm khác nghĩa của từ ngữ

Câu 3: Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo "bà già": bà đã già quá rồi (răng không còn) thì lấy chồng làm gì nữa => sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm

II. Các lối chơi chữ:

(1)Dựa vào hiện tượng gần âm: ranh tướng gần với danh tướng nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Danh tướng và vị tướng giỏi được lưu danh ; còn ranh tướng là kẻ ranh ma – ý mỉa mai – chế giễu.

(2)Mượn cách nói điệp âm: hai câu thơ điệp âm "m" tới 14 lần => Diễn tả sự mịt mờ của không gian đầy mưa.

(3)Nói lái: Cá đối nói lái thành cối đá - Mèo cái nói lái thành mái kèo => nhằm diễn tả sự trái khoáy, sự hẩm hiu của duyên phận.

(4)Dựa vào hiện tượng trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.

    + Sầu riêng – danh từ - chỉ một loại trái cây ở Nam Bộ

    + Sầu riêng – tính từ - chỉ sự phiền muộn riêng từ của con người.

II. Luyện tập

Câu 1:

- Ở bài thơ trên tác giả Lê Quý Đôn đã sử dụng hai lối chơi chữ cùng một lúc :

    + Lối chơi chữ thứ nhất dùng từ gần nghĩa: tất cả các từ ngữ : liu điu, rắn, thẹn đèn, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn, Trâu Lỗ, hổ mang đều có ý nghĩa chỉ các loại rắn.

    + Lối chơi chữ thứ hai dùng từ ngữ đồng âm:

      ++) liu điu: tên một loài rắn nhỏ (danh từ); cũng có nghĩa là nhẹ, chậm yếu (tính từ)

      ++) Rắn: chỉ chung các loại rắn (danh từ); chỉ tính chất cứng, khó tiếp thu (tính từ): cứng rắn, cứng đầu.

Câu 2:

- Trời mưa đất thịt trơn tru như mỡ, dò đến hành nem chả muốn ăn.

    + Những tiếng chỉ sự vật gần gũi : thịt, mỡ, dò, nem, chả => thức ăn làm bằng chất liệt thịt.

    + Cách nói này là dùng lối nói chơi chữ.

    + Thể hiện sự đánh tráo khái niệm dí dỏm.

- Bà đồ nứa, đi võng đòn tre, đến khóm trúc, thở dài hi hóp.

    + Những từ ngữ chỉ sự vật gần gũi: nứa, tre, trúc, hóp => thuộc nhóm từ chỉ cây cối thuộc họ tre.

    + Chắc chắn ở câu này dùng lối chơi chữ.

    + Mục đích tạo ra sự dí dỏm, hài hước.

Câu 3: Sưu tầm một số cách chơi chữ trong sách báo:

Thay đối trật tự các chữ (hay nói ngược):

Vợ cả, vợ hai, (hai vợ) cả hai đều là vợ cả.

Thầy tu, thầy chùa, chùa thầy cứ việc thầy tu.

Câu đối của tri huyện Lê Kim Thằng và Xiển Bột:

Học trò là học trò con, tóc đỏ như son là con học trò.

Tri huyện là tri huyện Thằng, ăn nói lằng nhằng là thằng tri huyện.

Câu 4:

- Lối chơi chữ : sử dụng từ đồng âm – Đồng âm giữa từ thuần Việt và từ Hán Việt.

- khổ: đắng; tận: hết; cam: ngọt; lai: đến.

- Xuất phát từ:

    + Thành ngữ : khổ tận cam lai

    + Nghĩa là : hết khổ đến sướng.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng bạn bè học sinh cả nước, đến LAZI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo