Tác giả tác phẩm: Cửu Long Giang ta ơi - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
Ngọc Anh | Chat Online | |
14/11 16:07:02 |
Tác giả tác phẩm: Cửu Long Giang ta ơi - Ngữ văn 6
I. Tác giả- Tên: Nguyên Hồng;
- Năm sinh – năm mất: 1918 – 1982;
- Quê quán: sinh ra ở Nam Định và sống chủ yếu ở thành phố cảng Hải Phòng;
- Nguyên Hồng sáng tác ở nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, thơ, v.v… Những trang viết của ông tràn đầy cảm xúc chân thành, mãnh liệt với con người và cuộc sống.
Ngày xưa ta đi học
Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu
Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ
Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.
Bản đồ mới tường vôi cũng mới
Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao
Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ
Đưa ta đi sông núi tuyệt vời.
Tim đập mạnh hồn ngây không sao hiểu
Mê Kông sông dài hơn hai ngàn cây số mông mênh
[…]
Mê Kông chảy
Cây lao đá đổ
Lan hoang dứa mật thông nhựa lên hương
Những trưa hè ngun ngút nắng Trường Sơn
Ngẫm nghĩ voi đi
Thác Khôn cười trắng xoá
[…]
Ta đi… bản đồ không nhìn nữa…
Sáng mùa thu lại còn bướm với trời xanh
Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh
Ta cởi áo lội dòng sông ta hát
Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát
Rừng núi lùi xa
Đất phẳng thở chan hoà.
Sóng toả chân trời buồm trắng.
Nam Bộ
Nam Bộ
Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
Sầu riêng thơm dậy đất Thủ Biên
Suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả.
Mê Kông quặn đẻ
Chín nhánh sông vàng
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi vã bãi lầy thành đồng lúa
Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa
Những Hà Tiên, Gia Định, Long Châu
Những Gò Công, Gò Vấp, Đồng Tháp, Cà Mau
Những mặt đất
Cha ông ta nhắm mắt
Truyền cháu con không bao giờ chia cắt.
* * *
Ta đã lớn
Thầy giáo già đã khuất
Thước bảng to nay thành cán cờ sao
Những tên làm man mác tuổi thơ xưa
Đã thấm máu của bao hồn bất tử.
(Nguyên Hổng, Trời xanh, NXB Văn học, Hà Nội, 1960, tr. 5-9)
1. Thể loại
Thơ tự do
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tácVăn bản Cửu Long Giang ta ơi được trích trong Trời xanh, NXB Văn học, Hà Nội, 1960, tr. 5 – 9.
3. Phương thức biểu đạtBiểu cảm
4. Tóm tắt tác phẩm Cửu Long GiangBài thơ khắc vẻ đẹp trù phú của dòng sông Mê Kông và những con người cực nhọc cùng bùn đất để gây dựng quê hương, đoàn kết giữ gìn đất đai sông núi. Từ đó, ta thấy rõ được niềm tự hào và tình yêu Tổ quốc sâu đậm, da diết.
5. Bố cục tác phẩm Cửu Long GiangGồm 3 phần:
- Đoạn 1: Từ đầu… hai ngàn cây số mênh mông: Hình ảnh sông Mê Kông trong những ngày đi học;
- Đoạn 2: Tiếp… không bao giờ chia cắt: Hình ảnh sông Mê Kông gắn liền với những sinh hoạt lao động;
- Đoạn 3: Còn lại: Chủ thể trữ tình nhìn sự đổi thay hiện tại và nhớ lại kỷ niệm xưa.
6. Giá trị nội dung tác phẩm Cửu Long Giang- Bài thơ thể hiện tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông, rộng ra là tình yêu với quê hương, đất nước.
7. Giá trị nghệ thuật tác phẩm Cửu Long Giang- Sử dụng các hình ảnh mang tính hình tượng;
- Lối viết tự sự kết hợp biểu cảm tạo nên cảm xúc trong lòng người đọc;
- Sử dụng các từ ngữ đắt giá, có tính biểu cảm cao;
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, so sánh, điệp ngữ, v.v...
1. Nhân vật/chủ thể trữ tình
- “Ngày xưa ta đi học”:
+ “Tấm bản đồ rực rỡ”: tấm bản đồ trong bài giảng của thầy giáo trở nên đẹp đẽ lạ thường, không chỉ là hình ảnh sông Mê Kông mà còn tượng trưng cho Tổ quốc thiêng liêng.
→ Tấm bản đồ trong cảm nhận của cậu học trò mười tuổi như mở ra một không gian mới, gợi niềm háo hức, mê say.
- Hình ảnh người thầy trở nên kỳ diệu, như có phép lạ: “gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ”;
- “Ta đi… bản đồ không nhìn nữa”: câu thơ mang tính chất tự sự, ngầm bên trong là trữ tình
→ So sánh với ngày mười tuổi, nhân vật trữ tình không còn nhìn vào bản đồ mê say; thay vào đó là bắt tay vào lao động, gây dựng đất nước, Tổ quốc, tiếp nối truyền thống ông cha:
“Những mặt đất
Cha ông ta nhắm mắt
Truyền cháu con không bao giờ chia cắt”
→ Ý thức được truyền thống, trân trọng những giá trị, sự tiếp nối các thế hệ trên mảnh đất quê hương.
→ Sự thay đổi của nhân vật trữ tình gắn với sự thay đổi trong hành động: từ nhỏ tuổi sang lớn lên, từ ngồi học sang bước đi, từ nhìn bản đồ mê say đến không nhìn nữa. Nhưng tình cảm đối với quê hương, Tổ quốc càng ngày càng lớn dần, đằm sâu.
- “Ta đã lớn”:
+ “Thầy giáo già đã khuất”: câu thơ tự sự, vừa mang ý nghĩa tả thực, vừa nói lên sự đổi thay của thời gian, và hình ảnh thầy giáo không còn là hình ảnh to lớn như đạo sĩ trước kia. Nhưng hình ảnh thầy lại đọng lại là một kỷ niệm của cậu bé năm mười tuổi. Câu thơ có sự suy niệm, hồi tưởng;
+ “Thước bảng to nay thành cán cờ sao”: hình ảnh mang ý nghĩa hình tượng: những điều thầy dạy đã được các học trò tiếp thu và thực hành, tiếp tục xây dựng quê hương, Tổ quốc. Nhịp thơ 3/5: vế sau dài hơn vế trước tạo giọng điệu kể, thủ thỉ, tạo nên sự xúc động.
+ “Những tên làm man mác tuổi thơ xưa
Đã thấm máu của bao hồn bất tử”
→ Tiếp tục mạch cảm xúc của khổ cuối bài thơ, khẳng định giá trị vĩnh cửu (“bất tử”) của những người đã cống hiến vì Tổ quốc.
- Tình yêu của tác giả đối với dòng Mê Kông:
+ Mê Kông chảy, Mê Kông cũng hát
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
+ Mê Kông quặn đẻ: quặn đẻ → đau đớn, nhưng cố gắng vô cùng vì tương lai.
+ Đọc lên nước mắt đều muốn ứa
→ Hình ảnh dòng sông Mê Kông đối với tác giả có sự gần gũi, thân thiết, gắn bó sâu sắc như tình cảm với những người thân ruột thịt. Dòng sông Mê Kông chảy cùng với những sinh hoạt của người dân, bồi đắp và tạo nên sản vật trù phú cho người dân, cùng người dân trải qua những lao động vất vả.
→ Tình yêu, sự trân trọng, đồng cảm của tác giả đối với dòng Mê Kông và những người nông dân → Tình yêu đối với quê hương, đất nước.
2. Vẻ đẹp của dòng sông Mê Kông- Trong dòng chảy của nó, sông Mê Kông hiện lên với nhiều vẻ đẹp khác nhau;
- Khi chảy vào vùng đất Nam Bộ - Việt Nam (đoạn này gọi là sông Cửu Long) được đặc tả ở vẻ trù phú – gắn liền với tính chất của người mẹ:
+ Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh;
+ Chín nhánh Mê Kông phù sa nổi váng
Ruộng bãi Mê Kông trồng không hết lúa
Bến nước Mê Kông tôm cá ngợp thuyền
→ chín nhánh Mê Kông – cách nói khác ám chỉ sông Cửu Long, nhưng đồng thời còn cho thấy số lượng của những nhánh Mê Kông nhiều, màu mỡ, đầy phù sa. Từ nổi váng ở cuối, kết thúc bằng thanh T, giúp để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc;
→ Thủ pháp liệt kê kết hợp với điệp ngữ: Chín nhánh Mê Kông; Ruộng bãi Mê Kông, Bến nước Mê Kông → Nhấn mạnh, tạo cảm giác nhiều, và khơi lên cảm xúc.
+ Sầu riêng thơm dậy, suối mát dội trong lòng dừa trĩu quả, v.v...
+ Mê Kông quặn đẻ: quặn đẻ
3. Hình ảnh người nông dân Nam Bộ- Cuộc sống của người nông dân Nam Bộ gắn với ruộng đồng vùng lưu vực sông Cửu Long: Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương... Truyền cháu con không bao giờ chia cắt.
Đề bài: Phân tích bài cửu long giang
Bài tham khảo 1
Nguyên Hồng là một tác giả nổi tiếng trong nền văn học Việt Nam. Bên cạnh các tác phẩm văn xuôi, ông còn sáng tác thơ. Một trong số đó là bài “Cửu Long giang ta ơi”.
Trước hết, ngay từ nhan đề “Cửu Long Giang ta ơi” đã gợi ấn tượng mạnh mẽ. Nó giống như một tiếng gọi khắc khoải xuất phát từ lòng yêu mến, tự hào dành cho dòng sông của quê hương.
Dòng sông Cửu Long đến với cậu học trò mười tuổi qua lời giảng của người thầy. Từ nơi bản đồ kỳ diệu, cậu bé bắt gặp dòng sông mênh mông:
“Ngày xưa ta đi học
Mười tuổi thơ nghe gió thổi mùa thu
Mắt ngẩng lên trông bản đồ rực rỡ
Như đồng hoa bỗng gặp một đêm mơ.
Bản đồ mới tường vôi cũng mới
Thầy giáo lớn sao, thước bảng cũng lớn sao
Gậy thần tiên và cánh tay đạo sĩ
Đưa ta đi sông núi tuyệt vời”
Nhà thơ đã khắc họa hình ảnh dòng sông hiện lên với vẻ đẹp kì vĩ của “cây lao lá đổ”, “tan hoang dứa mật”:
“Mê Kông chảy
Cây lao đá đổ
Ngẫm nghĩ voi đi
Thác Khôn cười trắng xoá
Lan hoang dứa mật thông nhựa lên hương
Những trưa hè ngun ngút nắng Trường Sơn…”
Không chỉ vậy, sông Cửu Long cũng rất êm đềm, và vô cùng thơ mộng, trữ tình:
“Ta đi... bản đồ không còn nhìn nữa…
Sáng trời thu lại còn bướm với trời xanh
Trúc đào tươi chim khuyên rỉa cánh sương đọng long lanh”
Tiếp đến, dòng sông được nhân hóa với tiếng hát, với âm thanh ngợi ca trong niềm tự hào của con người về thiên nhiên, xứ sở:
“Ta cởi áo lội dòng sông ta hát
Mê Kông chảy Mê Kông cũng hát”
Đặc biệt nhất là hình ảnh con sông Cửu Long mang hơi thở của một người mẹ đã quặn đau và sinh ra “chín nhánh sông vàng”. Nó đã giúp ích cho cuộc sống của người dân Nam Bộ không chỉ trong lao động, sản xuất mà còn trong cuộc sống hằng ngày.
“Mê Kông quặn đẻ
Chín nhánh sông vàng
Nông dân Nam Bộ gối đất nằm sương
Mồ hôi vã bãi lau thành đồng lúa
Thành những tên đọc lên nước mắt đều muốn ứa…”
Đến cuối bài thơ, hình ảnh người thầy giáo lại xuất hiện. Nhân vật “ta” đã trưởng thành, con người thầy đã khuất. Những “thước bảng to nay thành cán cờ sao” cho thấy sự hy sinh cho nền độc lập của dân tộc.
Bài thơ “Cửu Long giang ta ơi” đã thể hiện tình yêu dành cho dòng sông Mê Kông cũng là tình yêu với quê hương, đất nước của tác giả giống như mạch ngầm, thấm vào máu thịt theo thời gian.
Đi khắp dải đất cong cong hình chữ S, có biết bao dòng sông hội tụ để cất lên câu hát yêu thương, để suy tưởng nguồn cội, để gợi nhớ tuổi thơ êm đềm. Những dòng sông đã chắp cánh cho các thi nhân bay lên cùng với cảm hứng yêu nước, thương nòi. Dòng sông Cửu Long trong “Cửu Long Giang ta ơi” là một dòng sông như thế. Sông Mê Kông đến với cậu học trò mười tuổi từ trong lớp học lớn lao, từ nơi bản đồ kì diệu, cậu bé bắt gặp dòng sông mông mênh khiến tim đập mạnh không sao hiểu được. Dòng sông xuất hiện trong vẻ đẹp kì vĩ, hoang sơ của thiên nhiên với “cây lao lá đổ”, “tan hoang dứa mật”. Dòng sông được nhân hóa với tiếng hát, với âm thanh ngợi ca trong tình yêu thương, niềm tự hào của thiên nhiên, xứ sở. Và dòng sông ấy mang hơi thở, linh hồn của một người mẹ, một người mẹ đã quặn đau và sinh ra “chín nhánh sông vàng”, chính là dòng Cửu Long giang của chúng ta. Tác giả đã viết về dòng sông bằng tất cả niềm tự hào của người con yêu nước. Cửu Long giang – đó không chỉ là dòng sông bồi đắp phù sacho nhuận màu hoa trái, đó còn là dòng sông của niềm tự hào, của tình yêu nước mãnh liệt và thiết tha, nồng hậu.
Tài liệu khác:
- Tác giả tác phẩm: Nghìn năm tháp Khương Mỹ - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
- TRẮC NGHIỆM BÀI CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- TRẮC NGHIỆM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
- TRẮC NGHIỆM BÀI MÙA XUÂN NHO NHỎ
- TRẮC NGHIỆM BÀI VIẾNG LĂNG BÁC
- Tác giả tác phẩm: Cô Tô - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm: Hành trình của bầy ong - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm: Con chào mào - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm: Cây tre Việt Nam - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
- Tác giả tác phẩm: Chuyện cổ nước mình - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức