Lập bảng tóm tắt đặc điểm của các đai cao ở nước ta về độ cao, khí hậu, đất và sinh vật.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Yếu tố | Đai nhiệt đới gió mùa | Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi | Đai ôn đới gió mùa trên núi |
Độ cao | Miền Bắc từ 600 – 700m trở xuống, miền Nam từ 900 – 1000 m trở xuống. | Miền Bắc từ 600 – 700m đến 2600m, miền Nam từ 900 – 1000m đến 2600m. | Từ 2600 m trở lên (có ở dãy Hoàng liên Sơn |
Khí hậu | Nhiệt đới gió mùa, tổng nhiệt độ năm 7500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ TB tháng trên 25°C). Độ ẩm thay đổi tùy nơi. | Khí hậu mát mẻ, tổng nhiệt độ năm 4500°C - 7500°C, mùa hè mát (nhiệt độ TB tháng dưới 25°C), mưa nhiều (trên 2000 mm), độ ẩm cao. | Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ năm dưới 4500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C. |
Đất | Nhóm đất phù sa ở vùng đồng bằng, nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp. | Các loại đất feralit mùn ở độ cao 600 – 700m đến 1600 –1700m, đất xám mùn trên núi ở độ cao trên 1600 - 1700m. | Chủ yếu là đất mùn núi cao. |
Sinh vật | Hệ sinh thái rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh, rừng nhiệt đới gió mùa, rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi, rừng ngập mặn,,… | Phổ biến là các loài cận nhiệt đới, xen kẽ một số loài nhiệt đới. Xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới như gấu, sóc,… | Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển. |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |