LH Quảng cáo: lazijsc@gmail.com

Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Viết bài văn phân tích nhân vật bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương

Viết bài văn phân tích nhân vật bà Tú trong bài thơ Thương Vợ của Trần Tế Xương
 
3 trả lời
Hỏi chi tiết
65
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
Bài thơ "Thương Vợ" của Trần Tế Xương không chỉ đơn thuần là một tác phẩm thể hiện lòng thương cảm, nhớ nhung của người chồng đối với vợ mình mà còn là một tác phẩm thể hiện sâu sắc hình tượng nhân vật bà Tú - một biểu tượng của những phẩm chất cao đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.

Trước hết, bà Tú hiện lên trong bài thơ với hình ảnh một người phụ nữ lam lũ, vất vả. Trần Tế Xương đã khắc họa một bức tranh sinh động về cuộc sống hằng ngày của bà Tú qua những dòng thơ thể hiện sự tần tảo, hy sinh. Hình ảnh "một nắng, hai sương" đã nói lên nỗi nhọc nhằn mà bà phải chịu đựng để nuôi sống gia đình. Công việc đồng áng, dịp mùa thu hoạch trở thành những hình ảnh quen thuộc, phản ánh đời sống chân thực của người nông dân. Điều này cho thấy bà Tú không chỉ là một người vợ, một người mẹ mà còn là một trụ cột vững chắc trong gia đình, đảm nhận nhiều trách nhiệm nặng nề.

Bà Tú còn hiện lên với tấm lòng hy sinh vô bờ bến. Dù cuộc sống khó khăn, nhưng bà vẫn cố gắng để lo cho chồng con. Hình ảnh "tháng ngày nuôi chồng" thể hiện rõ ràng lòng trung thành, sự hi sinh của bà đối với chồng. Qua đó, Trần Tế Xương đã khắc họa một cách tinh tế tấm lòng bao la của người phụ nữ Việt Nam, luôn biết lo lắng, chăm sóc cho gia đình, và đặc biệt là luôn đặt hạnh phúc của người khác lên trên bản thân mình.

Hơn nữa, bà Tú còn là biểu tượng của sự chịu đựng và kiên cường. Cuộc sống dù có khó khăn đến đâu, bà vẫn luôn đứng vững, kiên cường, không từ bỏ ước mơ và hi vọng cho tương lai tươi sáng hơn. Những gian khổ, thiệt thòi mà bà phải trải qua đã hình thành nên một sức mạnh nội tâm mạnh mẽ, một tinh thần không bao giờ khuất phục. Chính điều này làm nổi bật phẩm chất cao quý của người phụ nữ, là nguồn động lực để vượt qua thử thách.

Cuối cùng, tình yêu thương mà Trần Tế Xương dành cho bà Tú cũng chính là tình yêu thương sâu sắc và vô bờ bến của người chồng đối với người vợ của mình. Ông thể hiện sự trân trọng và biết ơn đối với những gì bà đã hy sinh, đã phấn đấu vì gia đình. Dù cuộc sống có vất vả, nhưng tình yêu ấy vẫn luôn ấm áp, ánh lên trong từng câu chữ.

Tóm lại, nhân vật bà Tú trong bài thơ "Thương Vợ" của Trần Tế Xương không chỉ là một người phụ nữ tần tảo, lam lũ mà còn là biểu tượng cho sự hy sinh, kiên cường và tình yêu thương. Qua đó, tác phẩm đã thể hiện một cách sâu sắc tâm tư, tình cảm của người chồng dành cho vợ, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong bối cảnh xã hội phong kiến.
1
0
Uyn ly
14/10 19:56:35
+5đ tặng

Bài thơ "Thương Vợ" của Trần Tế Xương không chỉ vẽ nên bức tranh về cuộc sống khó khăn của người dân lao động mà còn thể hiện tình cảm sâu sắc của tác giả dành cho người vợ của mình. Nhân vật bà Tú, người phụ nữ hiền lành, cam chịu và đầy nghị lực, là hình mẫu tiêu biểu cho người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến.

Bà Tú sống trong một xã hội nghèo khổ, phải gồng mình làm việc nặng nhọc từ giặt giũ đến chăm sóc con cái. Cuộc sống vất vả của bà hiện lên qua những hình ảnh cụ thể trong thơ, phản ánh thực tế khắc nghiệt mà nhiều người phụ nữ phải đối mặt. Bà không chỉ là người vợ mà còn là người đồng hành, sẵn sàng hy sinh vì chồng, vì con.

Tình yêu thương và sự hy sinh của bà được thể hiện qua những câu thơ đầy cảm xúc, như "Tội tình gì những kiếp người", thể hiện sự đồng cảm của tác giả đối với nỗi khổ của vợ. Bà Tú là biểu tượng của sự kiên cường; dù cuộc sống đầy khó khăn, bà vẫn một lòng vì gia đình. Hình ảnh bà làm lụng vất vả, chịu đựng không chỉ khiến tác giả trân trọng mà còn gợi nhắc đến phẩm chất của nhiều phụ nữ Việt Nam.

Nỗi trăn trở của tác giả dành cho bà Tú thể hiện sự thấu hiểu sâu sắc. Những câu thơ cuối như một lời hứa về tình yêu bền chặt giữa hai vợ chồng, khẳng định rằng dù cuộc sống có khó khăn, tình cảm vẫn luôn vững bền.

Nhân vật bà Tú trong "Thương Vợ" không chỉ là hình ảnh người phụ nữ chịu đựng gian khổ mà còn là biểu tượng của tình yêu thương và sự hy sinh. Qua đó, Trần Tế Xương gửi gắm thông điệp về tình người, lòng trắc ẩn và giá trị của sự hy sinh trong gia đình, khắc họa vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
0
Nguyễn Trung Sơn
14/10 19:57:03
+4đ tặng

Phụ nữ là một đề tài lớn trong văn học Việt Nam. Từ các tác phẩm văn chương hiện lên với vẻ đẹp chân dung, đức hạnh trên nhiều bình diện. Tuy nhiên hiếm có thi nhân nào viết về người phụ nữ với tư cách là người vợ bằng tình cảm chân thành của một người chồng như trong thơ Trần Tế Xương. “Thương vợ” là một bài thơ tiêu biểu khắc họa sinh động hình ảnh bà Tú cùng với những phẩm chất tốt đẹp giàu đức hi sinh, chịu thương chịu khó và nhẫn nại, kiên cường vì chồng con. Hình ảnh ấy đã trở thành điển hình cho nét đẹp của người phụ nữ Việt.

   Hình ảnh bà Tú xuất hiện với công việc vất vả và gian truân, gánh nặng trách nhiệm gia đình đè lôi vai người vợ hiện lên thật sinh động, giàu giá trị nhân văn qua bốn câu thơ đầu:

    “Quanh năm buôn bán ở mom sông

    Nuôi đủ năm con với một chồng

    Lặn lội thân cò khi quãng vắng

    Eo sèo nước mặt buổi đò đông”

   Nghề nghiệp của bà Tú là buôn bán. Nhắc đến nghề buôn là người ta thường nghĩ ngay đến sự an nhan và giàu có “Phi thương bất phú” nhưng với bà Tú lại đối lập hoàn toàn với điều đó. Không gian buôn bán ở đây là “mom sông” – nơi “đầu sóng ngọn gió” với bao nguy hiểm, là “cái địa điểm cheo leo chênh vênh, chứ không phải ở cái bến ngang sông tấp nập bình thường”. Thời gian làm việc là “quanh năm” thời gian đằng đẵng hết ngày này, tháng khác lại năm nọ chẳng bao giờ được nghỉ ngơi dù là ngày nắng hay ngày mưa. Vì miếng cơm manh áo để “Nuôi đủ năm con với một chồng” không cho phép bà được an nhàn một giờ khắc. “Đủ” ở đây là đủ không chỉ về cơm ăn mà còn áo mặc, mọi thứ không thừa nhưng cũng không thể thiếu. Nào có phải là một chồng hai con như xã hội hiện đại mà là “năm con” rất đông, con số nhiều được đặt ngang hàng để đối với “một chồng” số ít tạo nên một đòn gánh cân bằng trên đôi vai của bà Tú. Chi phí cho ông Tú_ nhà Nho “dài lưng tốn vải” ngang bằng với cơm ăn áo mặc của năm đứa con gộp lại. Điều đó cho thấy trách nhiệm lo kinh tế gia đình thật chẳng hề dễ dàng đối với một người phụ nữ sống trong thời buổi khó khăn con người ta bon chen nhau kiếm từng xu từng hào.

   Hình ảnh “Thân cò” lặn lội càng gợi thêm sự cơ cực và cô độc của người đàn bà tảo tần. Thân cò trong văn học truyền thống là biểu tượng cho người nông dân nói chung và người phụ nữ Việt Nam nói riêng. Hình ảnh “Thân cò” với nghệ thuật đảo ngữ “lặn lội thân cò” gợi lên một thân phận, số phận cụ thể, nhỏ bé, mong manh giữa cuộc đời. Tú Xương đã vận dụng thành công ngôn ngữ của dân gian vào trong ý thơ của mình để đặc tả sự gian truân mà bà Tú phải chịu. Khi thì “lặn lội” lúc “quãng vắng”, khi thì “eo sèo” lúc “buổi đò đông”. Tú Xương phả là một người chồng hết mực yêu thương và cảm thông với vợ mới có thể viết được những câu thơ hay và đặc sắc khi nói về cái vất vả mà vợ mình phải gánh chịu.

   Bấy nhiêu cực khổ ấy nhưng bà Tú chẳng nề hà, kêu than lấy một lời. Bà giàu đức hi sinh và rộng lượng để âm thầm cam chịu, chấp nhận tất cả những gian nan, cực khổ một lòng vì chồng vì con vì mái ấm gia đình.

    “Một duyên hai nợ âu đành phận

    Năm nắng mười mưa dám quản công”

   là như vậy, dù cho “ Cha mẹ thói đời ăn ở bạc” và “Có chồng hờ hững cũng như không” nhưng bà vẫn không một lời oán trách. Bà coi đó là cái duyên phận, tình nghĩa vợ chồng và là trách nhiệm của một người vợ có chồng là thi sĩ. Bốn câu thơ cuối là lời của Tú Xương thác ra giọng của bà Tú để bày tỏ, để nói hộ lòng vợ. Ông cũng tự trách bản thân mình là một người chồng “hờ hững” không giúp gì được cho vợ mà ngược lại còn là gánh nặng trên đôi vai của bậc hiền phụ. Trách mình trách đời cũng là cách gián tiếp để ông Tú ca ngợi, đề cao công lao và phẩm chất của vợ theo cái cách chưa từng có trong thơ văn trung đại:

    “Vuốt râu nịnh vợ, con bu nó

    Quắc mắt khinh đời cái bộ anh”.

   Bài thơ “Thương vợ” của Trần Tế Xương với những bút pháp nghệ thuật đặc sắc kết hợp tài tình giữa ngôn ngữ đời thường với ngôn ngữ bác học trong tám câu thơ Đường luật giải quy phạm đã khắc họa thành công hình ảnh bà Tú_ người vợ, người phụ nữ đảm đang, tháo vát giàu lòng yêu thương, rộng đức hi sinh vì gia đình. Con người ấy xuất hiện trong những câu thơ trữ tình sâu lắng trở thành một biểu tượng đẹp cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam.

   Trong xã hội ngày nay với những xô bồ của cuộc sống không ít những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ bị vùi lấp đi bởi giá trị của đồng tiền, của danh vọng và địa vị. Bài thơ “Thương vợ” được đưa vào chương trình phổ thông là một bài học giàu giá trị nhân văn để các em học tập và là tấm gương để những người phụ nữ hiện đại phần nào soi mình vào đó gìn giữ nét đẹp truyền thống mà vẫn phù hợp với thời đại.

0
0
Đặng Mỹ Duyên
14/10 19:57:08
+3đ tặng
Phân tích nhân vật bà Tú trong bài thơ "Thương Vợ" của Trần Tế Xương
 
Bài thơ "Thương Vợ" của Trần Tế Xương là một tác phẩm nổi bật không chỉ bởi ngôn ngữ tinh tế mà còn bởi hình ảnh chân dung người vợ được khắc họa vô cùng sống động và cảm động. Nhân vật bà Tú không chỉ là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam truyền thống mà còn là hình mẫu cho sự hi sinh, tần tảo trong cuộc sống gia đình.
 
1. Hình ảnh người phụ nữ tần tảo
 
Bà Tú được miêu tả qua những hình ảnh gần gũi, giản dị nhưng đầy sức mạnh. Câu thơ mở đầu đã khắc họa bà là người phụ nữ cần cù, chịu thương chịu khó: “Quanh năm buôn bán ở mom sông”. Cuộc sống của bà là một chuỗi ngày dài lao động, thể hiện sự hy sinh thầm lặng của người vợ trong việc chăm lo cho gia đình. Hình ảnh “mom sông” gợi lên không gian sinh hoạt quen thuộc nhưng cũng đầy vất vả, nhấn mạnh cuộc sống lam lũ của bà.
2. Tình yêu thương sâu sắc
 
Trong bài thơ, tình yêu thương của Trần Tế Xương dành cho vợ được thể hiện một cách chân thành và cảm động. Ông không chỉ nhìn nhận bà Tú qua công việc mà còn cảm nhận được nỗi khổ của bà. “Một duyên hai nợ” không chỉ là một mối quan hệ hôn nhân mà còn thể hiện sự gắn bó và sẻ chia giữa hai người. Tác giả sử dụng từ “nợ” để nhấn mạnh sự hy sinh và trách nhiệm của bà đối với gia đình, đồng thời cũng thể hiện tâm tư của ông về những khó khăn mà vợ phải gánh vác.
 
3. Sự tôn trọng và kính nể
 
Trần Tế Xương đã thể hiện sự tôn trọng và kính nể đối với bà Tú qua những câu thơ thể hiện tình cảm chân thành: “Năm nắng mười mưa dày công sàng”. Câu thơ không chỉ ghi nhận công lao của bà mà còn khẳng định giá trị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội. Cách sử dụng từ ngữ như “nắng”, “mưa”, “dày công” không chỉ thể hiện sự khắc nghiệt của cuộc sống mà còn là sự tôn vinh, ca ngợi nghị lực phi thường của bà.
4:Tâm tư của người chồng
 
Trong bài thơ, mặc dù Trần Tế Xương thể hiện sự yêu thương nhưng cũng không khỏi tự trách mình. Ông cảm thấy mình là người chồng bất tài, không thể chăm lo cho vợ con, phải để vợ gánh vác mọi việc. Câu thơ “Chẳng hay chồng liệu có ra gì” thể hiện tâm trạng vừa ân hận vừa cảm thông, tạo nên một bức tranh sinh động về mối quan hệ vợ chồng. Điều này cho thấy sự đồng điệu giữa hai người, mặc dù cuộc sống khó khăn nhưng vẫn luôn gắn bó và yêu thương nhau.
Kết luận
 
Nhân vật bà Tú trong bài thơ "Thương Vợ" của Trần Tế Xương không chỉ đơn thuần là hình ảnh người phụ nữ tần tảo, mà còn là biểu tượng cho tình yêu thương, sự hy sinh và lòng kiên cường của người phụ nữ Việt Nam. Bằng những hình ảnh giàu sức gợi và tình cảm chân thành, Trần Tế Xương đã khắc họa thành công một nhân vật đầy sức sống, để lại trong lòng người đọc những suy ngẫm sâu sắc về giá trị của tình yêu và sự hy sinh trong cuộc sống gia đình. Bài thơ không chỉ mang giá trị nghệ thuật mà còn chứa đựng những thông điệp nhân văn quý báu, góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn học Việt Nam.

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập Ngữ văn Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư