TIẾNG VIỆT 4 SOẠN BÀI ĐÁNG YÊU HAY ĐÁNG GHÉT
A- HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
1. Chơi trò chơi: Ai - thế nào ?
Hai nhóm cùng chơi: Một bạn ở nhóm này gọi tên một nhân vật trong truyện đã học hoặc trong phim ảnh, một bạn ở nhóm kia nói ngay từ chỉ đặc điểm của nhân vật đó rồi đổi lượt. Nhóm nào bị dừng lại hoặc nói sai sẽ bị thua cuộc.
M: Mẹ con bà góa - tốt bụng
Gợi ý:
Bà lão ăn xin - đáng thương
Bọn nhện - đáng khinh bỉ
Sóc - nhân hậu
Dế Mèn - nghĩa hiệp
2. Tìm hiểu cách tả ngoại hình nhân vật trong bài văn kể chuyện.
1) Đọc đoạn văn sau:
Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.
(Theo Tô Hoài)
2) Viết vắn tắt vào vở đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò:
- Sức vóc: ...
- Cánh: ...
- “Trang phục”: ...
3) Ngoại hình của nhân vật chị Nhà Trò nói lên điều gì về tính cách và thân phận của nhân vật này?
4) Vì sao khi kể chuyện cần chú ý tả ngoại hình?
Gợi ý:
2) Ngoại hình cua chị Nhà Trò.
- Sức vóc: bé nhỏ, gầy yếu
- Cánh: mỏng, ngắn chùn chùn
- “Trang phụ”: áo thâm dài, đôi chỗ điểm vàng
3) Ngoại hình cho biết chị Nhà Trò có tính cách yếu đuối, nhu nhược và thân phận thấp hèn, đáng thương, tội nghiệp.
4) Phần ghi nhớ.
B. HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH
1. Nhận xét về tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình.
1) Đọc đoạn văn miêu tả đặc điểm ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến:
Tôi nhìn em. Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy. Tôi đặc biệt chú ý đến đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch lên khiến người ta có ngay cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.
(Theo Vũ Cao)
2) Theo em, tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào?
(Tìm và viết lại các từ ngừ chỉ đặc điểm, tính cách của nhân vật chú bé liên lạc.)
3) Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé?
4) Viết kết quả vào phiếu hoặc bảng nhóm:
Gợi ý:
2) gầy, tóc ngắn, hai túi áo trễ xuống tận đùi, quần ngắn gần đầu gối, đôi chân luôn động đậy, đôi mắt sáng và xếch; thông minh, gan dạ.
3) Các chi tiết ấy cho biết chú bé xuất thân từ một gia đình nghèo, sống vất vả, lam lũ. Chú rất hiếu động, nhanh nhẹn, thông minh và gan dạ.
4)
2. Kể lại câu chuyện Nàng tiên Ốc, chú ý kết hợp tả ngoại hình các nhân vật.
a) Gợi ý:
- Truyện có những nhân vật nào?
- Khi kể chuyện, có thể tả ngoại hình nhân vật nào?
- Theo em, bà lão mặc áo màu gì? Vẻ mặt bà thế nào khi thấy sân nhà sạch sẽ, khi nhìn thấy nàng tiên?
- Em hình dung nàng tiên mặc váy áo màu gì? Gương mặt thế nào?
b) Dựa vào gợi ý nêu trên và tranh minh họa, hãy kể lại câu chuyện, chú ý kết hợp tả ngoại hình nhân vật. (Có thể tập trung kể lại đoạn 3).
Gợi ý:
a) - Truyện có những nhân vật: bà lão, nàng tiên, con ốc.
- Khi kể chuyện, có thể tả ngoại hình bà lão, nàng tiên.
- Bà lão mặc chiếc áo nâu đã sờn bạc.
Vẻ mặt lộ nét ngạc nhiên khi thấy sân nhà sạch sẽ.
Vẻ mặt rạng rỡ, vui mừng khi thấy nàng tiên.
- Nàng tiên mặc váy áo màu xanh thiên thanh. Gương mặt trắng trẻo và xinh xắn.
b) Ngày xưa, tại một làng chài ven sông, một bà lão già nua với mái tóc bạc phơ sống thui thủi một mình. Bà có khuôn mặt nhỏ nhắn, nhiều nếp nhăn nhưng hiền từ. Đôi mắt vẫn còn tinh anh với cái nhìn hiều hậu. Thân hình gầy gò nhưng vần nhanh nhẹn do quen việc mò cua, bắt ốc kiếm sống qua ngày. Hằng ngày, với chiếc nón mỏ quạ trên đầu, bà vận bộ bà ba màu nâu bạc, mang đôi guốc gỗ lặng lẽ đi về hướng bờ sông với công việc quen thuộc.
Một hôm, bà bắt được một con ốc rất lạ và đẹp. Thấy thương ốc, bà không nờ bán mà mang về bỏ vào chum nước sau nhà.Từ ngày có ốc, nhiều việc lạ diễn ra trong căn nhà lá đơn sơ của bà. Đàn lợn được ăn no tắm mát, vườn rau không có lấy cọng cỏ, cơm nước không rõ từ đâu mà được dọn sẵn trên bàn chờ bà về ăn. Nghĩ có người âm thầm giúp đỡ nên bà đã rình xem. Từ trong chum nước, nơi có con ốc bỗng xuất hiện một nàng tiên khuôn mặt rạng rờ, ánh mắt sáng ngời, xinh xắn tuyệt trần. Khi đã hiểu ra mọi việc, bà vội chạy đến đập vỡ vỏ ốc. Thế là nàng tiên đành phải ở lại cùng bà và hai người sống hạnh phúc trong tình yêu thương mẹ con.
3. Tìm hiểu tác dụng của dấu hai chấm.
1) Đọc các câu văn, câu thơ sau:
a. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Nguyện vọng đó chi phối mọi ý nghĩ và hành động trong suốt cuộc đời của Người.
(Theo Trường Chinh)
b. Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:
- Em đừng sợ. Hãy trở về cùng với tôi đây.
(Tô Hoài)
c. Bà thương không muôn bán Bèn thả vào trong chum.
Rồi bà lại đi làm
Đến khi về thấy lạ:
Sân nhà sao sạch quá
Đàn lợn đã được ăn
Cơm nước nấu tinh tươm
Vườn rau tươi sạch cỏ.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
2) Nêu tác dụng của dấu hai chấm:
- Ở mục a và mục b, dấu hai chấm báo hiệu điều gì?
- Ở mục a, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu câu nào?
- Ở mục b, dấu hai chấm được dùng phối hợp với dấu câu nào?
- Ở mục c, dấu hai chấm báo hiệu điều gì?
- Tìm trong bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu các ví dụ là những đoạn có dấu hai chấm báo hiệu bộ phận đứng sau là lời nói của một nhân vật.
Gợi ý:
a) dấu hai chấm dẫn lời nói trực tiếp của Bác Hồ.
b) dấu hai chấm dẫn lời nói trong đoạn hội thoại của Dế Mèn và Nhà Trò.
- Mục a, dấu hai chấm phối hợp với dấu hai chấm và dấu ngoặc kép.
- Mục b, dấu hai chấm phối hợp với dấu hai chấm và dấu gạch đầu dòng cho câu sau.
- Mục c, dấu hai chấm báo hiệu lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
- Nức nở mãi, chị mới kế:
Tôi xòe cả hai càng ra, bảo Nhà Trò:
Tôi cất tiếng hỏi lớn:
Tôi thét:
4. Trong mỗi câu sau, dấu hai chấm có tác dụng gì?
a) Có lần, con của Đác-uyn đă hỏi cha:
- Cha đã là nhà bác học rồi sao còn phải ngày đêm nghiên cứu làm gì cho mệt?
Đác-uyn ôn tồn đáp: “Bác học không có nghĩa là ngừng học.”.
(Theo Hà Vi)
b) Dưới tầm cánh chú chuồn chuồn bây giờ là lũy tre xanh rì rào trong gió, là bờ ao với những khóm khoai nước rung rinh. Rồi những cảnh tuyệt đẹp của đất nước hiện ra: cánh đồng với những đàn trâu thung thăng gặm cỏ; dòng sông với những đoàn thuyền ngược xuôi.
(Theo Nguyễn Thế Hội)
Gợi ý:
a) Dấu hai chấm thứ nhất báo hiệu lời nói của người con hỏi cha.
Dấu hai chấm thứ hai dẫn lời nói trực tiếp của người cha.
b) Dấu hai chấm có tác dụng giải thích cho bộ phận đứng trước.
5. Viết một đoạn văn theo truyện Nànq tiễn Ốc, trong đó có ít nhất hai lần dùng dấu hai chấm:
- Một lần, dấu hai chấm dùng để giải thích.
- Một lần, dấu hai chấm dùng để dẫn lời nhân vật.
Gợi ý:
Sau khi đi làm về, cụ già thấy cảnh tượng trong nhà rất lạ: sân nhà được quét sạch, đàn lợn trong chuồng đang ngon giấc sau khi ăn no, cơm nước đã dọn sẵn trên mâm và vườn rau đã sạch cỏ sau khi được tưới tắm. Bà nấp bên hiên nhà và rình xem ai đã giúp bà như thế. Từ trong chum nước, một nàng tiên đẹp tuyệt trần hiện ra. Bà vội rón rén đến bên chum, lấy vỏ ốc ra đập vỡ rồi ân cần bảo: “Nếu thương lão thì xin hãy sống cùng nhau, thương yêu như mẹ con!” Nàng tiên dịu dàng: “Con xin vâng lời mẹ ạ”. Thế là từ đấy hai mẹ con sống trong niềm hạnh phúc ngập tràn.
C. HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
Quan sát và tả một người bạn hoặc một người hàng xóm.
Gợi ý:
TẢ MỘT NGƯỜI BẠN
Dũng là bạn của em từ khi hai đứa học lớp Một đến nay. Vóc dáng không cao to nhưng chắc nịch. Mái tóc của bạn hơi xoăn và đen bóng. Đôi mày khá rậm dưới vầng trán hơi dô thể hiện sự bướng bỉnh. Bạn cười rất tươi cùng đôi mắt sáng nên trông hiền lành, dễ gần. Trong lớp, ai cũng quý Dũng, bạn hay giúp đỡ mọi người.