Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Soạn bài: Tổng kết phần văn học

5 trả lời
Hỏi chi tiết
1.838
2
0
Nguyễn Thu Hiền
05/04/2018 18:28:14

Soạn bài: Tổng kết phần văn học

Câu 1 (trang 181 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

a. Văn học dân gian:

Thể loạiTác phẩm
Truyền thuyếtCon Rồng cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh,Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm.
Truyện cổ tíchSọ Dừa; Thạch Sanh; Em bé thông minh.
Truyện cườiTreo biển; Lợn cưới, áo mới.
Ngụ ngônThầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng; Ếch ngồi đáy giếng.
Ca dao - dân caNhững câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương, đất nước, con người; Những câu hát than thân; Những câu hát châm biếm.
Tục ngữTục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.
Sân khấu (chèo)Quan Âm Thị Kính.

b. Văn học trung đại:

Thể loạiTác phẩm
Truyện, kíCon hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương; Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh; Hoàng Lê nhất thống chí.
ThơSông núi nước Nam; Phò giá về kinh; Thiên Trường vãn vọng; Bài ca Côn Sơn; Sau phút chia li; Bánh trôi nước; Qua Đèo Ngang; Bạn đến chơi nhà.
Truyện thơTruyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên.
Văn nghị luận (hịch, cáo,...)Chiếu dời đô; Hịch tướng sĩ; Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo); Bàn luận về phép học.

c. Văn học hiện đại:

Thể loạiTác phẩm
Truyện, kíDế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay; Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học; Trong lòng mẹ; Tức nước vỡ bờ; Lão Hạc; Làng; Lặng lẽ Sa Pa; Chiếc lược ngà; Bến quê; Những ngôi sao xa xôi; Cô Tô; Lao xao.
Tùy bútCây tre Việt Nam; Một thứ quà của lúa non: Cốm; Sài Gòn tôi yêu; Mùa xuân của tôi.
ThơLượm; Đêm nay Bác không ngủ; Mưa; Cảnh khuya; Rằm tháng giêng; Tiếng gà trưa; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội; Tức cảnh Pác Bó; Ngắm trăng; Đi đường; Nhớ rừng; Ông đồ; Quê hương; Khi con tu hú; Từ ấy; Đồng chí; Bài thơ về tiểu đội xe không kính; Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Vội vàng; Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Ánh trăng; Con cò; Mùa xuân nho nhỏ; Viếng lăng bác; Sang thu; Nói với con.
KịchBắc Sơn; Tôi và chúng ta.
Văn nghị luậnThuế máu; Tiếng nói của văn nghệ; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

Câu 2 (trang 181 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Các định nghĩa :

   - Truyền thuyết : là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

   - Truyện cổ tích : Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.

   - Truyện cười : là loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

   - Truyện ngụ ngôn : là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

   - Ca dao, dân ca : Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

   - Tục ngữ : Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.

   - Chèo : Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.

Câu 3 (trang 182 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

Các thể loại trong văn học trung đại.

a. Truyện, kí

   - Truyện ngắn : Con hổ có nghĩa; Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

   - Truyền kì : Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục)

   - Tiểu thuyết chương hồi : Hoàng Lê nhất thống chí.

   - Tùy bút : Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh (Vũ trung tùy bút).

b. Thơ

   - Thất ngôn tứ tuyệt : Nam quốc sơn hà; Thiên Trường vãn vọng.

   - Ngũ ngôn tứ tuyệt : Phò giá về kinh.

   - Thất ngôn bát cú : Qua đèo ngang; Bạn đến chơi nhà; Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác; Đập đá ở Côn Lôn; Muốn làm thằng Cuội.

   - Song thất lục bát : Khóc Dương Khuê; Hai chữ nước nhà; Sau phút chia li.

   - Lục bát: Côn Sơn ca.

   - Thơ Nôm: Bánh trôi nước.

c. Truyện thơ: Truyện Kiều; Truyện Lục Vân Tiên.

d.Văn nghị luận

   - Chiếu : Chiếu dời đô

   - Hịch : Hịch tướng sĩ.

   - Cáo : Bình Ngô đại cáo.

   - Tấu : Bàn luận về phép học.

Câu 4 (trang 182 sgk Ngữ Văn 9 Tập 2):

   - Những thể loại văn học hiện đại: Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa, kịch nói, kí, văn xuôi,...

   - Truyện ngắn, kịch nói: chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.

   - Thơ tự do: Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.

   - Văn xuôi: Có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh chủ đạo...

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
2
0
Phạm Minh Trí
05/04/2018 17:08:11

Soạn bài: Tổng kết phần văn học

Câu 1: Tổng kết

a. Văn học dân gian

- Truyền thuyết: Con Rồn cháu Tiên; Bánh chưng bánh giày; Thánh Gióng; Sơn Tinh,Thủy Tinh; Sự tích Hồ Gươm

- Truyện cổ tích: Sọ Dừa, Thạch Sanh,Em bé thông minh

- Truyện cười: Treo biển; Lợn cưới, áo mới

- Ngụ ngôn: Thầy bói xem voi; Đeo nhạc cho mèo; Chân, Tay, Tai, Mắt,Miệng; Ếch ngồi đáy giếng

- Ca dao – dân ca: Những câu hát về tình cảm gia đình; Những câu hát về tình yêu quê hương,đất nước, con người; Những câu hát than thân, Những câu hát châm biếm.

- Tục ngữ: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất; Tục ngữ về con người và xã hội.

- Sân khấu (chèo): Quan Âm Thị Kính

b. Văn học trung đại

- Truyện, kí: Con hổ có nghĩa; thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng; Chuyện người con gái Nam Xương;Chuyện cũ trong phủ chúa TRịnh,Hoàng Lê nhất thống chí.

- Thơ: Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Thiên Trường vãn vọng, Bài ca Côn Sơn, Sau phút chia li, Bánh trôi nước, Qua đèo Ngang, Bạn đến chơi nhà.

- Truyện thơ: Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên

- Văn nghị luận: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ,Nước Đại Việt ta ( trích Bình Ngô đại cáo), Bàn luận về phép học.

c. Văn học hiện đại

- Truyện, kí:

    + Truyện: Dế Mèn phiêu lưu kí; Đất rừng phương Nam; Quê nội; Bức tranh của em gái tôi; Sống chết mặc bay, Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu; Tôi đi học, Trong lòng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc, Làng, Lặng lẽ Sa Pa, Chiếc lược ngà, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi.

    + Kí: Cô Tô, , Lao xao.

- Tùy bút: Cây tre Việt Nam, Một thứ quà của lúa non: Cốm, Sài Gòn tôi yêu, Mùa xuân của tôi.

- Thơ: Lượm, Đêm nay Bác không ngủ, Mưa, Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Tiếng gà trưa, Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác,Đập đá ở Côn Lôn, Muốn làm thằng Cuội, tức cảnh Pác Bó, Ngắm trăng, Đi đường, Nhớ rừng, Ông đồ, Quê hương, Khi con tu hú, Từ ấy, Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Vội vàng, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ, ánh trăng, con cò, mùa xuân nho nhỏ, viếng lăng bác, sang thu, nói với con…

- Kịch: Thuế máu, tiếng nói của văn nghệ, chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.

- Văn nghị luận: Bắc Sơn, Tôi và chúng ta.

Câu 2:

- Truyền thuyết : là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh gái của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.

- Truyện cổ tích : Là loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : nhân vật bất hạnh, nhân vật dũng sĩ và có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch, nhân vật là động vật. Thường có yếu tố hoang đường, thể hiện niềm tin của nhân dân về chiến thắng của cái thiện với cái ác, cái tốt với cái xấu, sự công bằng với bất công.

- Truyện cười : là loại truyện kể về những hiện tương đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư, tật xấu trong xã hội.

- Truyện ngụ ngôn : là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn lời về loài vật hoặc chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.

- Ca dao, dân ca : Các thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.

- Tục ngữ : Những câu nói dân gian ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm sống của nhân dân về mọi mặt, được nhân dân vận dụng vào đời sống, suy nghĩ, lời ăn tiếng nói hằng ngày.

- Chèo : Loại kịch hát, mua dân gian, kể chuyện, diễn tích bằng hình thức sân khấu.

Câu 3: Các thể loại trong văn học trung đại.

a. Truyện, kí

- Truyện ngắn : con hổ có nghĩa, thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.

- Truyền kì : Chuyện người con gái Nam Xương ( truyền kì mạn lục)

- Tiểu thuyết chương hồi : Hoàng Lê nhất thống chí.

- Tùy bút : Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh ( vũ trung tùy bút).

b. Thơ

- Thất ngôn tứ tuyệt : Nam quốc sơn hà, Thiên Trường vãn vọng.

- Ngũ ngôn tứ tuyệt : Phò giá về kinh.

- Thất ngôn bát cú : Qua đèo ngang, bạn đến chơi nhà, Vào nhà ngục quảng đông cảm tác, Đập đá ở côn lông, Muốn làm thằng cuội.

- Song thất lục bát :Khóc Dương Khuê, Hai chữ nước nhà, Sau phút chia li.

- Lục bát : Côn Sơn ca.

- Thơ Nôm : Bánh trôi nước.

c. Truyện thơ : Truyện Kiều, Truyện Lục Vân Tiên.

d. Văn nghị luận

- Chiếu : chiếu dời đô

- Hịch : Hịch tướng sĩ.

- Cáo : Bình Ngô đại cáo.

- Tấu : bàn luận về phép học.

Câu 4:

Những thể loại văn học hiện đại : Thơ mới, truyện ngắn, truyện vừa,kịch nói, kí,văn xuôi,…

Mỗi thể loại có một phương thức biểu đạt chủ đạo khác nhau.

Ví dụ : Truyện ngắn, kịch nói : chủ đạo là tự sự, có kết hợp miêu tả và biểu cảm.

Thơ tự do : Phương thức chủ đạo là biểu cảm, có kết hợp miêu tả.

Văn xuôi : tùy tác phẩm, có thể là tự sự chủ đạo, có thể là biểu cảm hoặc thuyết minh là chủ đạo…

2
0
Nguyễn Thị Nhài
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Tổng kết phần văn học

Hướng dẫn soạn bài

Câu 1 (trang 146 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2): Văn học Việt Nam gồm hai bộ phận lớn là văn học dân gian và văn học viết.

Câu 2 (trang 146 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian : tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành.

    - Văn học dân gian bao gồm 12 thể loại :

       + Thần thoại : tự sự dân gian thường kể về các vị thần, giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của người Việt.

       + Sử thi : tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, ngôn ngữ có vần, nhịp, kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa quan trọng đối với cả cộng đồng.

       + Truyền thuyết : văn xuôi tự sự kể lại các sự kiện và nhân vật có liên quan đến lịch sử theo quan điểm nhìn nhận lịch sử của nhân dân, thường có yếu tố kì ảo.

       + Truyện cổ tích: Văn xuôi tự sự kể về một số kiểu nhân vật quen thuộc, thường có yếu tố tưởng tượng, kì ảo, thể hiện quan niệm và mơ ước của nhân dân.

       + Truyện cười : Xây dựng trên cơ sở mâu thuẫn trong cuộc sống, làm bật lên tiếng cười nhằm mục đích mua vui giải trí hoặc phê phán thói hư tật xấu.

       + Truyện ngụ ngôn : Truyện kể bằng văn xuôi hay văn vần, mượn chuyện đồ vật, con vật… hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy.

       + Tục ngữ : Đúc kết kinh nghiệm nhân dân về thế giới tự nhiên, về lao động sản xuất và về phép ứng xử con người trong cuộc sống.

       + Ca dao : Bài thơ có vần, thường là những câu hát có vần, có điệu diễn tả đời sống nội tâm con người.

       + Vè : Văn vần, lời thơ mộc mạc, kể về những sự kiện diễn ra trong xã hội nhằm thông báo và bình luận.

       + Câu đố : Câu nói, câu văn có vần để mô tả một vật, một khái niệm, hiện tượng… buộc người đọc, người nghe đưa ra đáp án hoặc lời giải thích nhằm mục đích giải trí, rèn luyện tư duy và cung cấp tri thức về đời sống.

       + Truyện thơ : Văn vần kết hợp trữ tình và tự sự, phản ánh số phận con người nghèo khổ và khát vọng tình yêu tự do, công bằng.

       + Các loại hình sân khấu (chèo, tuồng, dân ca…) : Hình thức ca kịch và trò diễn có tích truyện, kết hợp kịch bản với nghệ thuật diễn xuất nhằm diễn tả những cảnh sinh hoạt và những mẫu người điển hình trong xã hội xưa.

b. Phân tích một số tác phẩm văn học dân gian đã học để làm nổi bật đặc điểm nội dung và nghệ thuật của một số thể loại văn học dân gian :

   - Với mỗi thể loại có thể chọn phân tích các tác phẩm sau :

       + Sử thi : Sử thi Đăm Săn

       + Truyền thuyết : Thánh Gióng, Bánh chưng bánh giầy…

       + Truyện cổ tích : Cây bút thần, Tấm Cám, Sọ Dừa,…

       +Truyện thơ : Tiễn dặn người yêu, Phạm Công – Cúc Hoa,…

       + Truyện cười : Lợn cưới áo mới, Đẽo cày giữa đường…

       + Ca dao : Bầu ơi thương lấy bí cùng

    Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.

   - Tục ngữ : Có công mài sắt có ngày nên kim.

c. Học sinh kể lại một số truyện dân gian, học một số câu ca dao, tục ngữ mà mình thích.

Câu 3 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b. - Sự ảnh hưởng qua lại :

       + Văn học viết xây dựng trên nền tảng văn học và văn hóa dân gian Việt Nam.

       + Nội dung yêu nước : tác động bởi tư tưởng “trung quân ái quốc” của Trung Hoa.

       + Nội dung nhân đạo : ảnh hưởng tích cực của Nho, Phật, Đạo (từ Trung Hoa).

       + Chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại.

c. Sự khác nhau giữa văn học trung đại và văn học hiện đại :

Văn học trung đại (TK X đến hết TK XIX) Văn học hiện đại (đầu TK XX đến nay)
Ngôn ngữ Chữ Hán, chữ Nôm. Sử dụng nhiều điển cố, điển tích, ước lệ, thường dùng lối biền ngẫu Chữ quốc ngữ, lối diễn đạt trong sáng, giàu hình ảnh
Hệ thống thể loại Hịch, cáo, chiếu, biểu, phú, thơ Đường luật, thơ Nôm Đường luật, ngâm khúc, hát nói, tiểu thuyết chương hồi… Xóa bỏ dần Đường luật, thay bằng thể tự do, thơ mới, tiểu thuyết hiện đại, kịch nói, phóng sự, truyện ngắn, truyện vừa…

Câu 4 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. - Văn học viết Việt Nam TK X – XIX gồm hai thành phần : văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.

   - Quá trình phát triển gồm 4 giai đoạn : Thế kỉ X – XIV -> Thế kỉ XV – XVII -> Thế kỉ XVIII – nửa đầu XIX -> Nửa cuối thế kỉ XIX.

   - Đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật văn học trung đại :

       + Nội dung : chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

       + Nghệ thuật : Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm ; Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị ; Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

b. Những thể loại văn học trung đại đã học :

       + Thơ Đường luật chữ Hán (Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão).

       + Thơ Nôm Đường luật (Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm).

       + Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi).

       + Phú (Bạch Đằng giang phú - Trương Hán Siêu).

       + Cáo (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi).

       + Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự - Hoàng Đức Lương).

       + Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư - Ngô Sĩ Liên).

       + Truyện truyền kì (Truyền kỉ mạn lục - Nguyễn Dữ).

       + Tiểu thuyết chương hồi (chí).

       + Ngâm khúc (Chinh phụ ngâm – Đặng Trần Côn)

       + Thơ Nôm lục bát.

       + Thơ Nôm song thất lục bát.

   - Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại :

       + Chiếu : do vua ban xuống cho quần thần và thiên hạ biết và thực hiện.

       + Cáo : vua ban nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đó.

       + Phú : thể văn viết theo luật riêng, thường có vần, nhịp và đối, để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh, nhân đó ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề xã hội, triết lí.

       + Thơ Đường luật : thơ chữ Hán, xuất hiện từ thời nhà Đường, niêm luật chặt chẽ.

       + Thơ Nôm Đường luật : vận dụng thơ Đường luật nhưng sáng tác bằng chữ Nôm.

       + Ngâm khúc : thơ dài, có cốt truyện nhưng không thành truyện, thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả thông qua hình tượng văn học.

       + Hát nói : dùng trong sân khấu, diễn xuất bằng cách nói có nhạc điệu, ngữ điệu.

c. Bảng thống kê các tác gia, tác phẩm tiêu biểu :

Câu 5 (trang 147 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

TT Tác giả Tác phẩm Nội dung và nghệ thuật
1 Phạm Ngũ Lão Tỏ lòng Vẻ đẹp con người thời Trần, có lí tưởng, sức mạnh, khí thế.
2 Nguyễn Trãi Cảnh ngày hè Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu dân, yêu nước (Thất ngôn xen lục ngôn)
3 Nguyễn Bỉnh Khiêm Nhàn Quan niệm sống nhàn là hòa hợp tự nhiên, giữ cốt cách, vượt danh lợi.
4 Nguyễn Du Độc Tiểu Thanh kí Suy tư trước số phận bất hạnh người phụ nữ tài hoa thời phong kiến.
5 Trương Hán Siêu Phú sông Bạch Đằng Lòng yêu nước, tự hào về chiến công trên sông Bạch Đằng. Thể phú cổ thể.
6 Nguyễn Trãi Đại cáo bình Ngô Tuyên ngôn độc lập, tố cáo tội ác kẻ thù, ca ngợi khởi nghĩa Lam Sơn.
7 Hoàng Đức Lương Tựa “Trích diễm thi tập” Niềm tự hào trân trọng và ý thức bảo tồn di sản văn học dân tộc.
8 Thân Nhân Trung Hiền tài là nguyên khí của quốc gia Tôn vinh, trân trọng hiền tài của đất nước.
9 Ngô Sĩ Liên Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn Cảm phục về tài năng, đức độ của anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn.
10 Nguyễn Dữ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên Ngợi ca nhân cách cương trực của Tử Văn, đề cao lòng yêu chính nghĩa, yêu nước.
11 Đoàn Thị Điểm Chinh phụ ngâm Phê phán chiến tranh phi nghĩa, niềm khao khát tình yêu, hạnh phúc.
12 Nguyễn Du Truyện Kiều Tố cáo xã hội phong kiến, đề cao giá trị con người, nhất là người phụ nữ tài sắc.

Câu 6 (trang 148 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. So sánh nội dung và hình thức thiên sử thi : Đăm Săn (Việt Nam), Ô-đi-xê (Hi Lạp), Ra-ma-ya-na (Ấn Độ).

Soạn văn lớp 10 | Soạn bài lớp 10

b. Thơ Đường và thơ Hai-cư :

Thơ Đường Thơ Hai-cư
Nội dung Đề tài phong phú, quen thuộc : thiên nhiên, chiến tranh, tình bạn, tình yêu, người phụ nữ, tư tưởng trung quân ái quốc Ghi lại cảnh vật đơn sơ, khơi gợi nhiều liên tưởng, suy tư để tìm thấy một triết lí nào đó.
Hình thức Quy định nghiêm ngặt về niêm luật, ngôn ngữ tinh luyện. Rất ít ngôn từ, không tả mà chỉ gợi, tứ thơ hàm súc.

c. Qua đoạn trích từ Tam quốc diễn nghĩa, nhận xét :

   - Lối kể chuyện : hấp dẫn, giàu kịch tính, có đầu có đuôi rõ ràng.

   - Khắc họa nhân vật : qua hành động và đối thoại, đậm tính cổ điển.

Câu 7 (trang 148 sgk Ngữ Văn 10 Tập 2):

a. Những tiêu chí của văn bản văn học :

   - Đi sâu phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng.

   - Xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.

   - Thuộc về một thể loại nhất định với những quy ước, cách thức riêng.

b. Những tầng cấu trúc của văn bản văn học : Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.

c. - Các khái niệm thuộc nội dung văn bản : Đề tài, chủ đề, cảm hứng chủ đạo.

   - Các khái niệm thuộc hình thức văn bản : Ngôn từ, kết cấu, thể loại.

d. Nội dung và hình thức văn bản có quan hệ gắn bó với nhau. Ví dụ : Ngôn từ (thuộc hình thức) là lớp vỏ của tư tưởng tác phẩm (thuộc nội dung). Hai yếu tố đó khó có thể tách bạch riêng rẽ.

2
0
Bạch Tuyết
05/04/2018 17:08:12

Soạn bài: Tổng kết phần văn học

Câu 1: Đọc mục 1 (trong SGK Ngữ Văn 10) ghi vào vở để nhớ hai bộ phận lớn của nền văn học: văn học dân gian và văn học viết.

Câu 2:

a. Những đặc điểm cơ bản của văn học dân gian. Các thể loại, đặc trưng chủ yếu của từng thể loại.

- Các đặc điểm cơ bản của văn học dân gian là: tính truyền miệng, tính tập thể và tính thực hành (xem bài Khái quát văn học dân gian, tuần 2 trong tài liệu này).

- Các thể loại chủ yếu của văn học dân gian là: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, cổ tích, ngụ ngôn, truyện cười, ca dao, tục ngữ, vè, truyện thơ, chèo (12 thể loại).

- Về đặc trưng của mỗi thể loại, xem bài học tuần 2 và tuần 11.

b. Chọn phân tích một số tác phẩm, hoặc đoạn trích tác phẩm để minh hoạ các đặc điểm nội dung và nghệ thuật của sử thi, truyền thuyết, cổ tích, truyện thơ, truyện cười, ca dao, tục ngữ.

HS xem lại các bài đã học trước đó trên

c. HS kể lại một số truyện dân gian. Học thuộc một số câu ca dao, tục ngữ mà mình thích.

Câu 3:

a. Các nội dung lớn của văn học Việt Nam trong lịch sử phát triển là: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

b.

- Văn học viết Việt Nam được xây dựng trên nền tảng của văn học và văn hoá dân gian Việt Nam. Chứng minh: Quốc âm thi tập của Nguyễn Trãi, Truyện Kiều của Nguyễn Du, thơ Nôm của Hồ Xuân Hương... đều có nhiều yếu tố của tục ngữ, ca dao; Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ mang nhiều yếu tố của truyền thuyết, cổ tích thần kì, ...

- Văn học viết Việt Nam chịu ảnh hưởng trực tiếp văn học và văn hóa Trung Hoa. Chứng minh: phần lớn sáng tác thời phong kiến đều được viết bằng chữ Hán, theo các thể loại của văn học Hán, nhất là thơ Đường, tiểu thuyết chương hồi, các thể cáo, hịch, phú, ngâm khúc, kí sự ..., nhiều tác phẩm có giá trị; các tác phẩm chữ Nôm cũng chịu ảnh hưởng về thể loại của văn học Trung Quốc như thơ Nôm Đường luật của Hồ Xuân Hương, Bà huyện Thanh Quan,...Kể cả Truyện Kiều của Nguyễn Du cũng chứa đựng rất nhiều yếu tố Hán, cũng như đã kế thừa thành tựu văn hóa văn học Hán.

- Văn học viết Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của văn học phương Tây, trực tiếp là văn học Pháp trong thời kì chuyển từ văn học cổ điển sang văn học hiện đại. Chứng minh: phong trào Thơ mới phá bỏ thể thơ Đường luật, đưa thơ tự do và các thể thơ phương Tây vào Việt Nam, tạo ra các thể loại thơ mới, với cách cảm thụ mới. Các tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự... của Vũ Trọng Phụng, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Ngô Tất Tố... đều được viết theo phong cách của văn học phương Tây.

c.

- Thời kì văn học trung đại (Từ TK.X đến hết TK.XIX):

    + Về ngôn ngữ, do phải dùng chữ Hán làm chữ viết chính thức nên có nhiều từ Hán ngữ, chịu ảnh hưởng của lối diễn đạt Hán ngữ. Chẳng hạn rất nhiều từ ngữ của chữ Hán, nhiều điển cố, điển tích, từ ngữ thường theo nghĩa ước lệ, tượng trưng, và thường xuyên sử dụng lối văn biến ngẫu trong diễn đạt.

    + Về thể loại, văn học viết Việt Nam vẫn lấy các thể loại trong văn học Hán làm cơ bản, chẳng hạn: thơ Đường luật, tiểu thuyết chương hồi, cáo, hịch,... Cũng có một số thể thơ đặc trưng của dân tộc như thơ lục bát, song thất lục bát, thất ngôn xen lục ngôn,...

- Thời kì hiện đại (Từ đầu TK XX đến nay):

    + Về ngôn ngữ: xoá bỏ lối viết, lối dùng từ câu nệ chữ nghĩa, không hoặc ít dẫn điển cố, điển tích, không lạm dụng từ Hán - Việt (dùng nhiều từ thuần Việt hơn), bỏ dần lỗi diễn đạt theo ngữ pháp Hán; lối viết ước lệ, tượng trưng, câu văn biến ngẫu, ...

    + Về thể loại: bỏ dần thơ Đường luật, thay bằng các thể thơ tự do; thơ thất ngôn không chiếm ưu thế như trước; bỏ tiểu thuyết chương hồi, thay bằng tiểu thuyết hiện đại kiểu phương Tây; bỏ các thể cáo, hịch, chiếu, chi, dụ, văn tế, .. chuyển thành các dạng văn xuôi hiện đại; các thể loại truyện ngắn, truyện vừa, kí, phóng sự, tuỳ bút ra đời và chiếm ưu thế, ...

Câu 4:

a. Văn học viết từ TK X đến hết TK XIX gằm những thành phần nào? Quá trình phát triển có mấy giai đoạn? Những đặc điểm lớn về nội dung, nghệ thuật của văn học trung đại?

- Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo, cảm hứng thế sự.

- Những đặc điểm lớn về nghệ thuật: Tính quy phạm (và sự phá vỡ tính quy phạm); Khuynh hướng trang nhã (và xu hướng bình dị); Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài.

b.

- Các thể loại văn học trung đại đã học:

    + Thơ Đường luật chữ Hán (VD: Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão).

    + Thơ Nôm Đường luật (Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm).

    + Thơ Nôm Đường luật sáng tạo: thất ngôn xen lục ngôn (Cảnh ngày hè - Nguyễn Trãi).

    + Phú (Bạch Đằng giang phủ - Trương Hán Siêu).

    + Cáo (Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi).

    + Tựa (tự) (Trích diễm thi tập tự - Hoàng Đức Lương).

    + Sử kí (Đại Việt sử kí toàn thư - Ngô Sĩ Liên).

    + Truyện truyền kì (Truyền kỉ mạn lục - Nguyễn Dữ).

    + Tiểu thuyết chương hồi (chí).

    + Ngâm khúc.

    + Thơ Nôm lục bát.

    + Thơ Nôm song thất lục bát.

- Đặc điểm chủ yếu của một số thể loại:

    + Chiếu: Một loại văn bản do nhà vua ban lệnh cho quần thần hoặc toàn thiên hạ yêu cầu thực hiện một công việc nào đấy có ý nghĩa chính trị- xã hội ... (Tương đương với công văn, chỉ thị hiện nay. Dưới chiếu còn có chỉ, dụ...)

    + Cáo: Một loại văn bản của nhà vua nhằm tuyên bố trước nhân dân một vấn đề nào đấy (Tương đương vói tuyên ngôn hiện nay).

    + Phú: là loại văn viết theo luật riêng, thường cũng có vần, nhịp và đối, dùng để miêu tả, ngâm, vịnh cảnh đẹp, nhân đó mà ca ngợi hay ngụ ý một vấn đề nào đấy có tính xã hội hoặc triết lí.

    + Thơ Đường luật: là loại thơ chữ Hán, có nguồn gốc (thịnh hành) từ thời nhà Đường. Thơ Đường có niêm luật khe kỉ tắt, trong nhiều trường hợp hạn chế sự sáng tạo, nhưng thực ra nó cũng có tác dụng thử thách và sàng lọc trình độ ngôn từ của các nhà thơ. Thơ Đường luật có nhiều loại: thất ngôn, ngũ ngôn, thơ tháp tự, ... nhưng phổ biến nhất là thơ thất ngôn bát cú.

    + Thơ Nôm Đường luật: là loại thơ người Việt vận dụng thơ Đường, sáng tác bằng chữ Nôm.

    + Ngâm khúc: loại thơ dài (gần giống trường ca ngày nay), có cốt truyện nhưng không thành truyện, nên không phải truyện thơ, dùng để thể hiện một nỗi niềm tâm sự nào đấy của tác giả, thông qua một hình tượng văn học. Ở Việt Nam, thể loại này thịnh hành vào khoảng thế kỉ XVIII- XIX. Ví dụ: Chinh phụ ngâm, Cung oản ngâm, ...

    + Hát nói: một thể loại dùng trong sân khấu (như chèo), được diễn xuất bằng cách đọc (nói) có nhạc điệu, ngữ điệu nhưng không phải ngâm hay hát.

c. Nêu những tác giả, tác phẩm chủ yếu bằng cách lập bảng.(SGK)

1
0
NPcv
17/06/2020 14:49:50
+1đ tặng
Vào đây soạn cho ngắn: https://vietjack.com/soan-bai-lop-6/tong-ket-phan-van.jsp
Nhớ tick 3 điểm nhé

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo
×
Gia sư Lazi Gia sư