Nước cường toan hay nước cường thủy là một hỗn hợp có tính oxi hóa mạnh được điều chế bằng cách trộn hai acid vô cơ đậm đặc là hydrochloric acid đậm đặc (HCl) và nitric acid đậm đặc (). Với đặc tính acid và oxi hóa mạnh của nước cường toan, nó có khả năng hòa tan nhiều loại khoáng chất, bao gồm các khoáng chất có chứa gold, platinum và các kim loại quý khác. Nước cường toan không chỉ là hỗn hợp của hai acid mạnh. Trong hỗn hợp này, nitric acid vừa là acid mạnh vừa là chất oxi hóa mạnh, có khả ...

Trần Đan Phương | Chat Online
hôm qua (Tổng hợp - Lớp 12)
1 lượt xem

Nước cường toan hay nước cường thủy là một hỗn hợp có tính oxi hóa mạnh được điều chế bằng cách trộn hai acid vô cơ đậm đặc là hydrochloric acid đậm đặc (HCl) và nitric acid đậm đặc (). Với đặc tính acid và oxi hóa mạnh của nước cường toan, nó có khả năng hòa tan nhiều loại khoáng chất, bao gồm các khoáng chất có chứa gold, platinum và các kim loại quý khác. Nước cường toan không chỉ là hỗn hợp của hai acid mạnh. Trong hỗn hợp này, nitric acid vừa là acid mạnh vừa là chất oxi hóa mạnh, có khả năng oxi hóa hydrochloric acid thành khí chlorine và nước, tự khử thành nitrosyl chloride (NOCl). Phương trình phản ứng như sau:

Khí chlorine là một loại khí gây kích ứng và có tính ăn mòn cao do tính chất oxi hóa mạnh của nó. Nitrosyl chloride không ổn định, trải qua phản ứng tự oxi hóa - khử để tạo ra nitrogen oxide và một phân tử chlorine khác. Nitrogen oxide sau đó có thể phản ứng với oxygen trong không khí để tạo ra nitrogen dioxide. Các phản ứng được mô tả được trình bày dưới đây:

Phản ứng chung như sau:

Ta có thể thấy, tỉ lệ Với tỉ lệ này, nó có khả năng tạo ra 3 mol khí chlorine, dễ dàng oxi hóa hầu hết các hợp chất hữu cơ và vô cơ.

Các bước chuẩn bị nước cường toan trong phòng thí nghiệm như sau:

Bước 1: Xác định thể tích mỗi acid cần trộn

Bước đầu tiên, ta cần xác định thể tích nước cường toan cần dùng.

Nitric acid đậm đặc có khối lượng riêng khoảng 1,44 g/mL, trong khi hydrochloric acid đậm đặc có khối lượng riêng khoảng 1,2 g/mL. Vì phản ứng cần tỉ lệ là 3 : 1, điều này có nghĩa là cần tối thiểu 3,6 ml hydrochloric acid đậm đặc cho mỗi 1 ml nitric acid đậm đặc. Tỉ lệ này có thể được tăng lên đến 4:1 để bù cho sự thất thoát do bay hơi của hydrochloric acid đậm đặc.

Như vậy:

Cứ 5 mL nước cường toan thì cần 4 mL HCl đậm đặc.

Cứ 5 mL nước cường toan thì cần 1 mL đậm đặc.

Do đó, nếu chúng ta muốn chuẩn bị 100 mL nước cường toan, thì chúng ta sẽ cần:

Thể tích HCl đậm đặc là: = 80 mL.

Thể tích đậm đặc là: 100 – 80 = 20 mL.

Bước 2: Lấy thể tích của từng acid

Sử dụng pipette chia độ hoặc pipette định mức để lấy các thể tích tương ứng: HCl (80 mL) và (20 mL).

Bước 3: Trộn hỗn hợp 2 acid

Tiến hành cho 80 mL HCl vào bình thủy tinh trước. Sau đó, thêm từ từ vào bình thủy tinh chứa HCl (trong quá trình thêm cần khuấy liên tục).

Bước 4: Sử dụng nước cường toan

Nước cường toan không ổn định, vì vậy nên sử dụng ngay. Trong trường hợp còn dư nước cường toan, có thể bảo quản trong bình thủy tinh không có nắp đậy ở nơi thoáng mát. Trường hợp muốn vứt bỏ nước cường toan dư thừa, tuyệt đối không đổ trực tiếp xuống cống mà đổ vào thùng chứa chất thải có tính acid trong phòng thí nghiệm.

Cho các phát biểu sau:

(1) Nước cường toan cũng được sử dụng trong phòng thí nghiệm để làm sạch dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh.

(2) Khi bị cường toan tiếp xúc với da, hãy trung hòa bằng dung dịch sodium hydroxide và rửa lại nhiều lần với nước.

(3) Có thể bảo quản nước cường toan trong thời gian dài.

(4) Nước cường toan được sử dụng để tinh chế một số kim loại quý như gold, platinum.

Số phát biểu đúng là

Nước cường toan hay nước cường thủy là một hỗn hợp có tính oxi hóa mạnh được điều chế bằng cách trộn hai acid vô cơ đậm đặc là hydrochloric acid đậm đặc (HCl) và nitric acid đậm đặc (). Với đặc tính acid và oxi hóa mạnh của nước cường toan, nó có khả năng hòa tan nhiều loại khoáng chất, bao gồm các khoáng chất có chứa gold, platinum và các kim loại quý khác. Nước cường toan không chỉ là hỗn hợp của hai acid mạnh. Trong hỗn hợp này, nitric acid vừa là acid mạnh vừa là chất oxi hóa mạnh, có khả năng oxi hóa hydrochloric acid thành khí chlorine và nước, tự khử thành nitrosyl chloride (NOCl). Phương trình phản ứng như sau: Khí chlorine là một loại khí gây kích ứng và có tính ăn mòn cao do tính chất oxi hóa mạnh của nó. Nitrosyl chloride không ổn định, trải qua phản ứng tự oxi hóa - khử để tạo ra nitrogen oxide và một phân tử chlorine khác. Nitrogen oxide sau đó có thể phản ứng với oxygen trong không khí để tạo ra nitrogen dioxide. Các phản ứng được mô tả được trình bày dưới đây: Phản ứng chung như sau: Ta có thể thấy, tỉ lệ Với tỉ lệ này, nó có khả năng tạo ra 3 mol khí chlorine, dễ dàng oxi hóa hầu hết các hợp chất hữu cơ và vô cơ. Các bước chuẩn bị nước cường toan trong phòng thí nghiệm như sau: Bước 1: Xác định thể tích mỗi acid cần trộn Bước đầu tiên, ta cần xác định thể tích nước cường toan cần dùng. Nitric acid đậm đặc có khối lượng riêng khoảng 1,44 g/mL, trong khi hydrochloric acid đậm đặc có khối lượng riêng khoảng 1,2 g/mL. Vì phản ứng cần tỉ lệ là 3 : 1, điều này có nghĩa là cần tối thiểu 3,6 ml hydrochloric acid đậm đặc cho mỗi 1 ml nitric acid đậm đặc. Tỉ lệ này có thể được tăng lên đến 4:1 để bù cho sự thất thoát do bay hơi của hydrochloric acid đậm đặc. Như vậy: Cứ 5 mL nước cường toan thì cần 4 mL HCl đậm đặc. Cứ 5 mL nước cường toan thì cần 1 mL đậm đặc. Do đó, nếu chúng ta muốn chuẩn bị 100 mL nước cường toan, thì chúng ta sẽ cần: Thể tích HCl đậm đặc là: = 80 mL. Thể tích đậm đặc là: 100 – ...
Vui lòng chờ trong giây lát!
Lựa chọn một trả lời để xem Đáp án chính xác Báo sai đáp án hoặc câu hỏi
Số lượng đã trả lời:
A. 1.
0 %
0 phiếu
B. 2.
0 %
0 phiếu
C. 3.
0 %
0 phiếu
D. 4.
0 %
0 phiếu
Tổng cộng:
0 trả lời
Bình luận (0)
Chưa có bình luận nào, bạn có thể gửi ý kiến bình luận tại đây:
Gửi bình luận của bạn tại đây (*):
(Thông tin Email/ĐT sẽ không hiển thị phía người dùng)
*Nhấp vào đây để nhận mã Nhấp vào đây để nhận mã

Trắc nghiệm liên quan

Trắc nghiệm mới nhất