Nội dung bạn tìm "
thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi, thiều quang chín chục đã ngoài Sáu mươi, Thiều quang chin chục đã ngoài sáu mươi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
" có trong những liên kết dưới đây, nhấp chuột để xem chi tiết:Ngày xuân con én đưa thoi - Cảnh ngày xuân - Truyện Kiều - Nguyễn Du
NoName.27 | |
18/12/2015 02:09:26 |
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử, giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Đoạn thơ trên trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, từ câu 39 đến 54.
Chú thích:
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi: "Thiều quang" chỉ ánh sáng tươi đẹp, chỉ tiết mùa xuân. Mùa xuân có 90 ngày (ba tháng), mà đã ngoài 60, tức là đã qua tháng 2, bước sang tháng ba.
Thanh minh: Là tiết đầu của mùa xuân nhằm vào đầu tháng ba.
Tảo mộ: Quét mộ, theo tục cổ, đến tiết Thanh minh, con cháu đi viếng và sửa sang lại phần mộ của cha mẹ tổ tiên.
Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh, (thanh: là cỏ), chỉ việc trai gái đi chơi xuân, giẫm lên cỏ xanh ngoài đồng, do đó mà đi lễ Thanh minh thì thường có hội Đạp thanh.
Yến anh: Chim yến (én), chim anh (có khi đọc là oanh), hai loài chim về mùa xuân, thường hay ríu rít từng đàn. Đây ví với cảnh những đoàn người rộn ràng đi chơi xuân.
Ngựa xe như nước: Ngựa xe qua lại như nước chảy, hết lớp này đến lớp khác.
Áo quần như nêm: Ý nói người đông đúc, chen chúc.
Ngổn ngang gò đống kéo lên: Những đoàn người ngổn ngang kéo nhau lên nơi gò đống.
Vàng - vó: Một loại vàng giấy, dùng trong việc đưa ma hoặc lễ hội.
Tiểu khê: Ngòi nước, ngánh nước nhỏ.
Xem thêm: Tiết Thanh Minh là gì?
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Thanh minh trong tiết tháng ba,
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh.
Gần xa nô nức yến anh,
Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân.
Dập dìu tài tử, giai nhân,
Ngựa xe như nước áo quần như nêm.
Ngổn ngang gò đống kéo lên,
Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.
Tà tà bóng ngả về tây,
Chị em thơ thẩn dan tay ra về.
Bước dần theo ngọn tiểu khê,
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh.
Nao nao dòng nước uốn quanh,
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
Đoạn thơ trên trích trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, từ câu 39 đến 54.
Chú thích:
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi: "Thiều quang" chỉ ánh sáng tươi đẹp, chỉ tiết mùa xuân. Mùa xuân có 90 ngày (ba tháng), mà đã ngoài 60, tức là đã qua tháng 2, bước sang tháng ba.
Thanh minh: Là tiết đầu của mùa xuân nhằm vào đầu tháng ba.
Tảo mộ: Quét mộ, theo tục cổ, đến tiết Thanh minh, con cháu đi viếng và sửa sang lại phần mộ của cha mẹ tổ tiên.
Đạp thanh: giẫm lên cỏ xanh, (thanh: là cỏ), chỉ việc trai gái đi chơi xuân, giẫm lên cỏ xanh ngoài đồng, do đó mà đi lễ Thanh minh thì thường có hội Đạp thanh.
Yến anh: Chim yến (én), chim anh (có khi đọc là oanh), hai loài chim về mùa xuân, thường hay ríu rít từng đàn. Đây ví với cảnh những đoàn người rộn ràng đi chơi xuân.
Ngựa xe như nước: Ngựa xe qua lại như nước chảy, hết lớp này đến lớp khác.
Áo quần như nêm: Ý nói người đông đúc, chen chúc.
Ngổn ngang gò đống kéo lên: Những đoàn người ngổn ngang kéo nhau lên nơi gò đống.
Vàng - vó: Một loại vàng giấy, dùng trong việc đưa ma hoặc lễ hội.
Tiểu khê: Ngòi nước, ngánh nước nhỏ.
Xem thêm: Tiết Thanh Minh là gì?