1. Đọc các bài tập đọc thuộc chủ điểm Con người với thiên nhiên điền vào bảng sau:
Tuần
Tên bài
Tên tác giả
Thể loại
Nội dung chính
…….
…….
…………………
…………………
…………….
…………….
…………...
…………...
……………………………………….
……………………………………….
…….
…….
…………………..
………………….
……………..
……………..
…………..
…………..
……………………………………….
……………………………………….
…….
…….
………………….
………………….
……………..
……………..
…………...
…………...
…………………………………….
………………………………………
…….
…….
…………………..
………………….
……………..
…………….
…………...
…………..
……………………………………….
……………………………………….
…….
…….
………………….
………………….
……………..
……………..
…………..
…………..
……………………………………….
……………………………………….
…….
…….
………………….
………………….
……………..
…………….
…………...
…………...
……………………………………….
……………………………………….
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
- Tên: Lê Hữu Trác (1724 - 1791)
- Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông
- Ông là người toàn tài. Bên cạnh việc dùi mài kinh sử thi đỗ làm quan, thời trẻ ông từng học binh thư theo nghề võ lập được ít nhiều công trạng trong phủ chúa Trịnh. Nhưng cuối cùng ông gắn bó với nghề thầy thuốc bởi theo ông ngoài việc luyện câu văn cho hay, mài lưỡi gươm cho sắc, còn phải đem hết tâm lực chữa bệnh cho người.
⇒ Lê Hữu Trác là nhà danh y lỗi lạc, nhà văn, nhà thơ tài hoa có đóng góp đáng kể đối với văn học dân tộc trong thế kỷ XVIII, đặc biệt ở thể văn xuôi tự sự
- Các tác phẩm chính:
+ bộ "Hải Thượng y tông tâm lĩnh" gồm 66 quyển, được biên soạn trong gần 40 năm. Đây là công trình nghiên cứu y học xuất sắc nhất thời trung đại ghi lại những cảm xúc chân thật của tác giả trong những lúc lặn lội đi chữa bệnh
+ Thượng kinh kí sự là quyển cuối cùng trong bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, được hoàn thành năm 1783, tác phẩm ghi lại cảnh vật con người mà tác giả tận mắt chứng kiến từ khi được triệu về kinh chữa bệnh cho Thế tử Cán đến khi xong việc trở lại quê nhà ở Hương Sơn
II. Đôi nét về tác phẩm Vào phủ Chúa Trịnh1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tác phẩm được trích từ quyển Thượng kinh kí sự nói về việc Lê Hữu Trác tới kinh đô được dẫn và phủ Chúa để bắt mạch kê đơn cho Thế tử Trịnh Cán
2. Bố cục
- Phần 1 (từ đầu đến để tôi xem mạch Đông cung cho thật kĩ): Quang cảnh trong phủ chúa Trịnh
- Phần 2 (còn lại): Qúa trình bắt mạch kê đơn và suy nghĩ của tác giả
3. Tóm tắt
Sáng sớm tinh mơ ngày 1/2 tôi được lệnh là có thánh chỉ triệu tập về phủ chầu ngay lập tức. Tôi nhanh chóng chuẩn bị mũ áo chỉnh tề rồi được điệu đi trên một cái cáng chạy như ngựa lồng. Đi vào cửa sau vào phủ, nhìn quanh tôi thấy cây cối um tùm, chim hót líu lo, muôn hoa đua thắm. Vốn là con quan tôi thực không lạ với chốn phồn hoa nhưng khi bước chân vào phủ thì quả mới hay cảnh giàu sang của vua chúa khác dường nào. Qua mấy lần cửa, các hành lang dài miên man tôi được đưa tới một ngôi nhà thật lớn gọi là phòng trà. Đồ đạc trong phòng đều là những cổ vật quý giá chưa từng nhìn thấy, được sơn son thếp vàng. Lúc đó thánh thượng đang ngự phòng thuốc cùng các phi tần nên tôi không thể yết kiến. Tôi được hầu hạ bữa sáng với mâm vàng, sơn hào hải vị. Ăn xong tôi được đưa đến yết kiến ở Đông Cung và khám bệnh cho thế tử Trịnh Cán. Tôi thấy bệnh thế tử là do nằm trong chốn màn che trướng rủ, ăn quá no, mặc quá ấm, lười vận động nên phủ tạng yếu đi, bệnh phát đã lâu... Sau một hồi suy nghĩ : sợ danh lợi ràng buộc không về núi được nhưng nghĩ lại còn chịu ơn nước nên cuối cùng đã kê đơn theo đúng bệnh. Sau đó tôi từ giã, lên cáng trở về kinh Trung Kiền để chờ thánh chỉ. Bạn bè ai ai trong kinh cũng đến thăm hỏi.
4. Giá trị nội dung
- Tác giả đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời bộc lộ thái độ coi thường danh lợi của tác giả
5. Giá trị nghệ thuật
- Thể hiện rõ đặc điểm của thể kí: quan sát, ghi chép những sự việc có thật cùng cảm xúc chân thực của bản thân trước những sự việc đó
III. Dàn ý phân tích Vào phủ Chúa Trịnh1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa
- Quang cảnh nơi phủ chúa cực kì sang trọng, lỗng lẫy không đâu sánh bằng:
+ giàu từ nơi ở: qua nhiều lầu cửa, hành lang quanh co, đâu đâu cũng là cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm,...; lầu từng gác vẽ mây, rèm châu, hiên ngọc,...
+ giàu sang trong tiện nghi sinh hoạt: đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng; đồ ăn thức uống là cao lương mĩ vị, mâm vàng chén bạc,....toàn của ngon vật lạ
- Cuộc sống sinh hoạt nơi phủ chúa nhiều lễ nghi, khuôn phép, kẻ hầu người hạ tấp nập, cực kì cao sang và quyền uy tột đỉnh:
+ đầy tớ chạy đằng trước cáng hét đường, cáng chạy như ngựa lồng
+ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc qua lại như mắc cửi
+ nói tới chúa lời lẽ phải hết sức lễ độ cung kính: Có thánh chỉ triệu cụ vào; Thánh thượng cho cụ vào để hầu mạch Đông cung thế tử,...
+ để phục dịch một ông chúa nhỏ mà có tới năm sáu lầm trướng gấm, người hầu kẻ hạ tấp nập đứng hai bên,...
⇒ Đoạn văn miêu tả cung cấm khá tỉ mỉ, chi tiết giàu giá trị hiện thực, khắc họa sinh động cuộc sống xa hoa, tráng lệ cùng uy quyền tối thượng nơi phủ chúa
2. Thái độ, tâm trạng của tác giả
a. Lúc vào phủ chúa
- Ngạc nhiên trước khung cảnh trước mắt
- Cảm nhận đầy đủ sự xa hoa trong phủ chúa
- Dửng dưng, thờ ơ trước những quyến rũ vật chất, phê phán cuộc sống xa hoa, thừa thãi tiện nghi nhưng thiếu sinh khí, đó cũng là nguyên nhân bệnh của thế tử: Bởi thế tử ở chốn màn che trướng phủ ăn qua no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi
- Qua việc miêu tả sự giàu sang tới mức Cả trời Nam sang nhất là đây và sự lộng quyền của phủ chúa tác giả ngầm ý mỉa mai, châm biếm
b. Thái độ khi chữa bệnh cho thế tử và phẩm chất của người thầy thuốc
♦ Thái độ
- Hồi hộp, căng thẳng, tôn kính
- Mâu thuẫn: Nhưng sợ mình.... nếu mình làm có kết quả ngay lại bị danh lợi nó ràng buộc...... Chi bằng dùng phương thuốc hòa hoãn...... Nhưng lại nghĩ: Cha ông mình đời đời chịu ơn của nước, ta phải dốc hết cả lòng thành......
⇒ Quyết định chữa bệnh cho đúng y đức
♦ Phẩm chất
- Ông là người thầy thuốc giỏi, có phẩm chất, già dặn kinh nghiệm
- Là thầy thuốc có lương tâm và đức độ
- Khinh thường quyền quý, danh lợi, yêu thích tự do gắn bó với quê hương
3. Nghệ thuật
- Tài quan sát tỉ mỉ, ngòi bút ghi chép sự việc chân thực, tả cảnh sinh động, kể chuyện khéo léo
- Lối văn kí sự có sự kết hợp giữa ghi chép sự việc chính xác và bộc lộ thái độ, suy nghĩ, tình cảm của tác giả
Tác giả tác phẩm Tự tình 2- Tên thật: Hồ Xuân Hương, sống và khoảng nửa cuối thế kỉ XVIII – nửa cuối thế kỉ XIX
- Là người cùng thời với Nguyễn Du, bà sống trong một thời đại biến động, đầy bão táp khiến thân phận con người nhất là người phụ nữ chìm nổi lênh đênh
- Cuộc đời Xuân Hương nhiều cay đắng bất hạnh:
+ bà là con vợ lẽ
+ tình duyên trắc trở, long đong: hai lần lấy chồng đều làm lẽ, chồng đều qua đời sớm
- Bà là người phụ nữ đặc biệt thời bấy giờ: từng đi nhiều nơi, giao du với nhiều văn nhân thời bấy giờ
⇒ Tất cả tạo nên một Hồ Xuân Hương sắc xảo, cá tính, bản lĩnh
- Các tác phẩm chính:
+ tập Lưu Hương kí gồm 24 bài chữ Hán và 28 bài chữ Nôm, là tiếng nói tình yêu đôi lứa với các cung bậc u buồn, thương nhớ, ước nguyện, gắn bó thủy chung
+ khoảng 40 bài thơ Nôm truyền tụng
- Phong cách sáng tác:
+ chủ đề lớn trong thơ Hồ Xuân Hương là chủ đề người phụ nữ
+ viết về người phụ nữ, thơ bà vừa là tiếng nói cảm thương vừa là tiếng nói khẳng định đề cao, tiếng nói tự ý thức đầy bản lĩnh
⇒ Hồ Xuân Hương được mệnh danh là Bà chúa thơ Nôm, nữ sĩ nổi loạn
II. Đôi nét về tác phẩm Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương)1. Hoàn cảnh sáng tác
- Tự tình (bài II) nằm trong chùm thơ Tự tình ba bài của Hồ Xuân Hương
- Chùm thơ Tự tình bộc lộ cảnh ngộ éo le ngang trái cùng những nỗi niềm buồn tủi cay đắng của thi sĩ
2. Bố cục
- Đề (hai câu đầu): Nỗi niềm buồn tủi cô đơn của nữ sĩ trong đêm khuya thanh vắng
- Thực (hai câu tiếp): Tình cảnh đầy chua xót, bẽ bàng
- Luận ( hai câu tiếp theo): Thái độ phản kháng phẫn uất
- Kết (hai câu cuối): Tâm trạng chán chường, buồn tủi
3. Giá trị nội dung
- Tự tình (bài II) thể hiện tân trạng, thái độ của Hồ Xuân Hương: vừa đau buồn, vừa phẫn uất trước duyên phận, gắng gượng vươn lên nhưng vẫn rơi vào bi kịch, đồng thời bài thơ cũng cho thấy khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của nữ sĩ
4. Giá trị nghệ thuật
- Bài thơ khẳng định tài năng độc đáo của Bà chúa thơ Nôm trong nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình tượng
III. Dàn ý phân tích Tự tình 2 (Hồ Xuân Hương)1. Hai cầu đề:
♦ Câu 1
- Thời gian: đêm khuya ⇒ đối với những ai quá lứa lỡ thì hay thân phận lẽ mọn đó là thời khắc của những trăn trở thổn thức, là không gian ngập tràn nỗi cô đơn trống trải đến quặn lòng
- Âm thanh tiếng trống vọng về khiến tủi càng thêm tủi, cô đơn trống trải nhân lên trùng trùng
- Từ láy văng vẳng vừa tả âm thanh tiếng trống vừa gợi không gian mênh mông, vắng lặng đến rợn ngợp
- Tiếng trống canh dồn gợi lên bước đi dồn dập của thời gian và sự rối bời của tâm trạng
♦ Câu 2
- Trơ là lẻ loi trơ trọi, là tủi hổ, bẽ bàng, hồng nhan mà cứ phải trơ ra
⇒ Câu thơ là nỗi niềm tủi hổ, đắng cay, chua xót của kẻ hồng nhan bạc phận
- Từ trơ đắt giá được đảo lên đầu câu, lại được tách riêng ra đi nhịp lẻ 1/3/3 khiến nỗi bẽ bàng, chua xót hằn sâu nhức nhối
Tham gia Cộng đồng Lazi trên các mạng xã hội | |
Fanpage: | https://www.fb.com/lazi.vn |
Group: | https://www.fb.com/groups/lazi.vn |
Kênh FB: | https://m.me/j/AbY8WMG2VhCvgIcB |
LaziGo: | https://go.lazi.vn/join/lazigo |
Discord: | https://discord.gg/4vkBe6wJuU |
Youtube: | https://www.youtube.com/@lazi-vn |
Tiktok: | https://www.tiktok.com/@lazi.vn |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |