Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Khu vực đồi núi:
- Vùng núi: 4 vùng: Tây Bắc, Đông Bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đông Bắc
Tây Bắc
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Phạm vi
Tả ngạn sông Hồng
Giữa sông Hồng và sông Cả
Từ phía nam sông Cả tới dãy Bạch Mã
Phía Nam dãy Bạch Mã.
Hướng núi
Vòng cung
Tây Bắc – Đông Nam
Tây Bắc – Đông Nam
Vòng cung
Hình thái chung
- Các cánh cung chụm lại ở Tam Đảo, mở ra phía bắc và đông
- Cao nhất cả nước.
- Phía Đông và Tây là các dãy núi cao và trung bình. Ở giữa thấp hơn gồm các dãy núi, sơn nguyên và cao nguyên đá vôi.
- Các dãy núi song song và so le nhau, cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa.
- Kết thúc là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển.
- Bất đối xứng rõ rệt giữa 2 sườn Đông – Tây:
Tây
Đông
các cao nguyên ba dan bằng phẳng, các bán bình nguyên xen đồi
các khối núi cao đồ sộ, sườn dốc chênh vênh.
Các dãy núi chính, các sông chính
- Cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
- Các sông: Cầu, Thương, Lục Nam.
- Dãy Hoàng Liên Sơn (đỉnh Fanxiphăng 3143m).
- Sông Đà, Mã, Chu.
- Dãy Giăng Màn, Hoành Sơn, Bạch Mã. - Đỉnh Pu xai lai leng (2711m), Rào Cỏ (2235m).
- Sông Cả, Gianh, Đại, Bến Hải…
- Đỉnh Ngọc Linh (2598m), Ngọc Krinh (2025m), Chư Yang Sin (2405m), Lâm Viên (2287m)…
- Sông Cái, Ba, Đồng Nai…
- Vùng bán bình nguyên và đồi trung du: Vùng chuyển tiếp giữa miền núi và đồng bằng, cao khoảng 100 – 200m: Đông Nam Bộ, rìa đồng bằng sông Hồng…
· Khu vực đồng bằng: ¼ diện tích, gồm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng ven biển.
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng duyên hải miền Trung
Diện tích
Khoảng 15.000km2
Khoảng 40.000km2
Khoảng 15.000km2
Điều kiện hình thành
Phù sa hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình
Phù sa sông Tiền và sông Hậu
Chủ yếu là phù sa biển
Địa hình
Cao ở rìa phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
Bị chia cắt thành nhiều ô.
Có hệ thống đê ven sông
Trong đê có các khu ruộng cao và các ô trũng ngập nước
Thấp và bằng phẳng hơn đồng bằng sông Hồng
Có mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt
Không có đê ngăn lũ: mùa lũ bị ngập trên diện rộng, mùa cạn bị thủy triều xâm nhập
Có các vùng trũng lớn: Đồng Tháp Mười, Tứ Giác Long Xuyên…
Hẹp ngang, bị chia cắt thành nhiều đồng bằng nhỏ
Thường có sự phân chia thành ba dải:
Trong cùng
Giữa
Giáp biển
Cao hơn
Thấp, trũng
Cồn cát, đầm phá
Đất
Trong đê không được bồi đắp nên bạc màu, ngoài đê màu mỡ hơn
Đất phù sa màu mỡ được bồi đắp thường xuyên.
2/3 diện tích là đất mặn và đất phèn.
Nghèo dinh dưỡng, nhiều cát, ít phù sa sông
· Ảnh hưởng của thiên nhiên các khu vực địa hình trong phát triển kinh tế - xã hội. (phần này SGK viết rất ngắn gọn, nên hệ thống lại thành bảng theo mẫu dưới đây để hiểu nhanh hơn và dễ so sánh hơn)
Khu vực đồi núi
Khu vực đồng bằng
Thế mạnh
Tham gia Cộng đồng Lazi trên các mạng xã hội | |
Fanpage: | https://www.fb.com/lazi.vn |
Group: | https://www.fb.com/groups/lazi.vn |
Kênh FB: | https://m.me/j/AbY8WMG2VhCvgIcB |
LaziGo: | https://go.lazi.vn/join/lazigo |
Discord: | https://discord.gg/4vkBe6wJuU |
Youtube: | https://www.youtube.com/@lazi-vn |
Tiktok: | https://www.tiktok.com/@lazi.vn |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |