1.1. Tài nguyên đấtViệt Nam có hơn 39 triệu ha đất tự nhiên. Vị trí và địa hình làm cho thổ nhưỡng Việt Nam có tính chất đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Đồng thời, cũng rất đa dạng và phân hóa rõ rệt từ vùng đồng bằng lên núi cao, từ Bắc chí Nam và cả từ Ðông sang Tây.
- Cồn cát và các loại cát ven biển.
- Đất mặn, đất phèn, đất phù sa.
- Đất lầy và than bùn, đất xám bạc màu, đất đỏ và xám nâu vùng bán khô hạn, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ trên núi.
- Đất mùn trên núi cao, đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, đất xói mòn trơ sỏi đá
- Các loại đất khác
1.2. Tài nguyên nướcTài nguyên nước mặt của Việt Nam tương đối phong phú, chiếm khoảng 2% tổng dòng chảy của các sông trên toàn thế giới. Tỉ trọng nước bên ngoài chảy vào Việt Nam tương đối lớn, tới 60% so với tổng lượng nước sông, riêng đối với sông Cửu Long chiếm 90%.
Việt Nam nổi tiếng với mạng lưới sông ngòi dày đặc từ Bắc vô Nam với 2.345 con sông có chiều dài trên 10 km. Cứ đi dọc bờ biển 20 km lại gặp một cửa sông. Tổng lượng dòng chảy của tất cả các con sông chảy qua lãnh thổ Việt Nam là 853 km3, trong đó tổng lượng dòng chảy phát sinh trên nước ta chỉ có 317 km3.
Nước ta có trữ lượng nước ngầm cũng vô cùng phong phú, khoảng 130 triệu m3/ngày, đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu nước ngọt của toàn quốc gia.
1.3. Tài nguyên thiên nhiên biển
- Việt Nam có 3260 km bờ biển, rộng tới 226000 km2. Trong đó, diện tích có thể nuôi trồng thuỷ sản là 2 triệu ha với 1 triệu ha nước ngọt; 0,62 triệu ha nước lợ, 0,38 triệu ha nước mặn.
- Biển Việt Nam còn có 2.028 loài cá biển, trong đó có 102 loài giá trị kinh tế cao, 650 loại rong biển, 300 loài cua, 90 loài tôm, 350 loài san hô, 300 loài thân mềm,…
- Biển Việt Nam có trữ lượng cá khoảng 3,6 triệu tấn, tầng trên mặt biển có trữ lượng 1,9 triệu tấn. Còn tầng đáy có trữ lượng 1,7 triệu tấn.
- Có 40.000 ha san hô ven bờ.
- 250.000 ha rừng ngập mặn ven biển.
- Có 3 khu sinh quyển tầm thế giới là: vườn quốc gia Xuân Thủy (thuộc tỉnh Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (thuộc TP. Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia Cát Bà (thuộc thành phố Hải Phòng).
1.4. Tài nguyên rừngViệt Nam có tới 3/4 diện tích quốc gia là đồi núi và rừng che phủ hơn 30% diện tích. Độ che phủ của rừng Việt Nam rất cao giúp giảm dòng chảy ngay sau mưa, làm chậm lũ lụt, điều hoà dòng chảy cho mùa mưa và mùa khô. Rừng Việt Nam là kho tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý gia. Bởi vậy, ông cha ta đã có câu "rừng vàng biển bạc" để chỉ những tài nguyên rừng như:
- 8000 loài thực vật bậc cao
- 800 loài rêu
- 600 loài nấm
- 275 loài thú. Trong đó, việc tìm ra 2 loài móng guốc lớn là loài Sao la và Mang lớn ở Việt Nam chứng tỏ sự phong phú và đa dạng của tài nguyên rừng Việt Nam.
- 820 loài chim
- 180 loài bò sát
- Việt Nam có hơn 100 khu bảo tồn thiên nhiên.
1.5. Tài nguyên sinh vật- Hệ thực vật: có nhiều loài thực vật vô cùng quý hiếm như gỗ đỏ, gụ mật, Hoàng Liên chân gà, hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu…
- Hệ động vật: có mức độ đặc hữu rất cao, 80 loài thú và phân loài thú, 100 loài và phụ loài chim, 7 loài linh trưởng. Một số loài quý hiếm được phát hiện tại Việt Nam như tê giác, bò rừng, bò tót, trâu rừng, sao la, mang lớn, culy, voọc vá, voọc mũi hếch, voọc đầu trắng, sếu cổ trụi, cò quắm cánh xanh, mang Trường Sơn, bò sừng xoắn, gà Lam đuôi trắng…
- Tài nguyên khoáng sản: với việc phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng, có tới hơn 60 loại khoáng sản khác nhau như: Than trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn, quặng boxit trữ lượng vài tỉ tấn, thiếc trữ lượng 129.000 tấn. Hay sắt phân bố ở phía bắc Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang với trữ lượng khoảng gần 1 tỉ tấn. Quăng apatit trữ lượng trên 1 tỉ tấn, đồng: trữ lượng khoảng 600 ngàn tấn, rrom: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, vàng: phân bố nhiều ở Bồng Miêu - Bắc Lạng trữ lượng khoảng 100 tấn. Ðá quý gồm có Granat, Rubi, Saphia... Dầu mỏ có nhiều trong các trầm tích trẻ tuổi ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa.
1.6. Tài nguyên du lịchNhắc tới tài nguyên du lịch, không thể không nhắc tới Việt Nam với danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử từ đầu cực Bắc cho tới cực Nam của đất nước. Địa hình Việt Nam có núi, có rừng, có sông, có biển, có đồng bằng và có cả cao nguyên tạo nên nhiều cảnh quan khác nhau.
- Cảnh đẹp về núi non có thể kể tới như Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh)...
- Các động, hồ, vịnh đẹp như Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)...; thác Bản Giốc (Cao Bằng), hồ Ba Bể (Bắc Kạn), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, nơi đã hai lần được UNESCO công nhận di sản của thế giới).
- Các hòn đảo thu hút khách du lịch khắp nơi như Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), Phú Quốc (Kiên Giang)...
- Các bãi biển đẹp như Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hoà),...
- Hơn 7000 di tích lịch sử như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu Quốc Tử Giám,... Trong đó, quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn được UNESCO công nhận Di sản Văn hoá Thế giới.
- Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các tác phẩm nghệ thuật - văn hoá khác nằm rải rác ở khắp các địa phương trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Nguồn suối nước khoáng từ thiên nhiên như suối khoáng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Hội Vân (Bình Định), suối khoáng Dục Mỹ (Nha Trang), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Kim Bôi (Hoà Bình)...