Xác định ngôi kế được sử dụng trong đoạn trích
Trang tay bổng đứa con gái hai tuổi, chị Dậu thơ thần ngôi trên chiếc chống long nan.
Cái nhanh nhâu của đôi mắt sắc ngọt, cái xinh xăn của cặp môi đỏ tươi, cái mịn màng của nước da
den giòn và cái một nà của ngưới đàn bà hai murơi bốn tuối, vẫn không đánh đồ những cái lo phiên
buồn bã trong đây tim. Nét mặt rấu rấu, chị im lặng nhìn sự ngoan ngoãn của hai đứa con nhỏ.
Cải Tỷ và thầng Dần, đương hỳ hục bởi đống rễ khoai, tìm những củ mặp, củ dây, bỏ vào
trong rổ. Chúng nó mừng reo hý hứng khi thấy một củ nguyên lành, và chúng nó cãi cọ lâu nhâu
khi lục mãi chẳng được gì cả.
Mặt trời gần đến đỉnh đầu.
Ánh năng xuyên qua lũy tre chiếu xuống trước thểm khoang khủa.
Đằng sau, gà gáy te te.
Nóc bếp lãng giếng, ngọn khói bốc lên nghi ngút.
Thằng Dần với bộ mặt thìu thịu, bó đồng rễ khoai đứmg dây, lùng bìng:
- Nhật mãi từ sáng đến giờ môi đhược ba mấu khoai ranh! Con không phải tội mà bởi nữa Uđi
mua goo mau lên! Hàng xóm ndu cơm trưa rối, nhà ta vấn cha an cơm sáng! Ching con đối quud?
Ngó con một cách đạu đán, chị Dậu ngọt ngào:
- Con hữy cổ nhặt thêm vài chục mấu nữa, rối chị nó luộc cho ăn, chứ u làm gì có tiến đong gạo?
Thằng bé phụng phịu:
- Hôm qua và hôm kia u bán hai gánh khoai lang được năm hào m... đã tiêu gì đầu!
Via nói, nổ via tung tăng chay đến cạnh mẹ, toan lấn dải yếm của mẹ, Cái Tỷ thổ thẻ khgên em:
- Tiền bán khoai còn phải đế dành đồng sưnu cho ông Lý chứ? Dễ được đem mà đong gạo
t nga
Su te
đấy hắn? Em có đói thì hay ăn tạm củ khoai sống vậy!
Cầu nói nghĩa lý của con bé bảy tuổi, hình như có một sức mạnh thấn bí, khiến cho chị Dậu
hai hàng nước mắt chạy quanh. U oài, chị bế cái Tĩu lên sưởn và lử thừ đi ra ngoài cổng, để
ngóng xem chống đã về chưa.
(Trich Tấ đên, Ngô Tất Tổ, NXB Văn hỏa Sài Gòn, tr. 35-38)
Câu 1. Xác định ngôi kế được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra 04 từ lấy diễn tả tâm trạng nhấn vật chị Dậu có trong đoạn trich.
Câu 3. Xét theo cầu tạo ngữ pháp, câu văn sau thuộc kiểu câu nào?
Chúng nó ming reo hý hừng khi thấy một củ nguyên lành, và chủng nó cãi cọ làu nhầu khi
lục mãi chẳng được gì cả.
Câu 4. Phân tích tác dụng của phép liệt kẽ được sử dụng trong cầu: Cải nhanh nhâu của đôi mắt
sắc ngọt, cái xinh xắn của cộp môi đỏ tươi, cải mịn màng của nước da đen giòn và cái muột nà của
người đàn bà hai mươi bốn tuối, vấn không đánh đó những cái lo phiên buốn bã trong đây tim.
Câu 5. Nhận xét về nhân vật cái Tỷ qua cầu nói: Tiến bán khoai côn phải để dành đồng suu cho
ông Lý chứ? Dễ được đem mà đong gạo đấy hắn? Em có đôi thì hãy ăn lạm củ khoai sống vậy!
Câu 6. Qua đoạn trích, em có suy nghĩ gì về cuộc sống của người nông dân trong xã hội thực dân
nửa phong kiến? (Trả lời bằng một đoạn văn ngân, khoảng 5 đến 7 câu)
1 trả lời
121