Để xác định tên nguyên tố R, ta cần tính số mol của kim loại R và số mol của oxit thu được từ phản ứng đốt cháy.
Theo đề bài, khối lượng oxit thu được là 12g. Ta cần xác định số mol của oxit này. Để làm điều này, ta cần biết khối lượng mol của oxit. Vì không biết tên của oxit nên không thể tính được khối lượng mol trực tiếp. Tuy nhiên, ta có thể suy ra khối lượng mol của oxit từ khối lượng kim loại R đã dùng để tạo ra oxit.
Theo phương trình phản ứng đốt cháy hoàn toàn:
R + O2 -> ROx
Trong đó, x là hệ số stechiometri của oxit ROx. Theo định luật bảo toàn khối lượng, khối lượng của kim loại R phản ứng với khối lượng oxit ROx tạo thành bằng khối lượng oxit thu được. Vậy:
m® + m(ROx) = 7,2 g
Ta có thể viết lại công thức trên dưới dạng số mol:
n® x M® + n(ROx) x M(ROx) = 7,2 g
Vì phản ứng đốt cháy hoàn toàn nên số mol của oxit ROx tạo ra bằng số mol của kim loại R đã dùng để phản ứng. Vậy:
n® = n(ROx)
Ta có thể viết lại công thức trên dưới dạng số mol:
n® x (M® + M(ROx)) = 7,2 g
Khối lượng mol của oxit ROx là:
M(ROx) = m(ROx) / n(ROx)
Ta không biết giá trị của n(ROx) và M(ROx), nhưng ta có thể suy ra quan hệ giữa n(ROx) và M(ROx) từ khối lượng oxit thu được:
m(ROx) = 12 g = n(ROx) x M(ROx)
Từ hai công thức trên, ta có thể suy ra giá trị của n®:
n® = 7,2 g / (M® + 12 g / M(ROx))
Vì không biết tên nguyên tố R nên không thể tính được khối lượng mol M®. Tuy nhiên, ta có thể suy ra hóa trị của R từ khối lượng mol của oxit ROx.
Giả sử hóa trị của R là x. Theo đó, ta có thể viết công thức hóa h