a) Để tính nhiệt lượng cần cung cấp để đun sôi nước, ta sử dụng công thức:
Q = m x c x ΔT
Trong đó:
- Q là lượng nhiệt cần thiết để đun sôi nước (đơn vị J).
- m là khối lượng của nước (đơn vị kg).
- c là năng lượng riêng của nước (đơn vị J/kg.K).
- ΔT là sự thay đổi nhiệt độ của nước từ nhiệt độ ban đầu đến nhiệt độ sôi (đơn vị °C).
Theo đề bài, m = 2.25 kg và c = 4200 J/kg.K.
Để tính ΔT, ta sử dụng công thức:
ΔT = Tf - Ti
Trong đó:
- Tf là nhiệt độ sôi của nước (đơn vị °C), bằng 100°C.
- Ti là nhiệt độ ban đầu của nước (đơn vị °C), bằng 28°C.
Vậy ΔT = 100°C - 28°C = 72°C.
Áp dụng công thức trên, ta có:
Q = 2.25 kg x 4200 J/kg.K x 72°C = 680400 J
Để tính thời gian cần để đun sôi nước, ta sử dụng công thức:
t = Q / P
Trong đó:
- t là thời gian cần thiết để đun sôi nước (đơn vị giây).
- P là công suất của bếp (đơn vị J/giây), bằng 800 J/giây theo đề bài.
Áp dụng công thức trên, ta có:
t = 680400 J / 800 J/giây = 850.5 giây ≈ 14.2 phút
Vậy để đun sôi nước trong ấm, cần cung cấp 680400 J nhiệt lượng và thời gian cần thiết là 14.2 phút.
b) Nếu sự hao phí nhiệt lượng ra môi trường xung quanh bằng 1/10 nhiệt lượng do ấm nước thu vào, ta phải tính lại lượng nhiệt cần cung cấp để đun sôi nước.
Theo đề bài, nhiệt dung riêng của nhôm là c1 = 880 J/kg.K. Khối lượng của ấm nhôm là 260 g, vậy lượng nhiệt cần thiết để đun nóng ấm