Đây là một bài toán di truyền với hai đặc điểm trội (thân cao và hạt vàng) và hai đặc điểm lặn (thân thấp và hạt xanh). Ta biết cây đậu hà lan dị hợp về 3 cặp gen giao phấn với cây có genotip aaBbdd (homozygous recessive cho cả ba cặp gen). Biết rằng 3 cặp gen này nằm trên 3 cặp NST (Nguyên tố Tính Số) khác nhau và không có đột biến.
a) Các loại giao tử có thể có của đậu hà lan ở thế hệ P là: aBd, aBd, aBd, ABD, ABD, ABD.
b) Số kg (heterozygous) có thể có ở F1 là 2^3 = 8 (Bd, BD, aB, aB, aB, aB, aB, aB).
Tỉ lệ kg (heterozygous) ở F1 là 8 heterozygous / 8 tổng số giao tử = 1.
c) Số kiểu hình (phenotypes) có thể có ở F1 là 2^3 = 8 (thân cao và hạt vàng: A_B_, A_Bd, A_bbdd, A_bbdd; thân thấp và hạt xanh: aabb, aabb, aabb, aabb).
Tỉ lệ kiểu hình (phenotypes) ở F1 là 8 kiểu hình / 8 tổng số giao tử = 1.
d) Tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn ở F1:
- Tính trạng trội: thân cao và hạt vàng (3 kiểu hình: A_B_, A_Bd, A_bbdd).
- Tính trạng lặn: thân thấp và hạt xanh (5 kiểu hình: aabb, aabb, aabb, aabb, aabb).
Tỷ lệ kiểu hình mang 1 tính trạng trội và 2 tính trạng lặn ở F1 là 3/8 (3 kiểu hình trội) và 5/8 (5 kiểu hình lặn).