a. Để nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: H2SO4, HCl, NaNO3, NaCl, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch NaOH để trung hòa từng dung dịch một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định dung dịch đó. Ví dụ, dung dịch H2SO4 sẽ tạo kết tủa trắng khi trung hòa với NaOH.
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch BaCl2 để tạo kết tủa với các dung dịch. Ví dụ, dung dịch H2SO4 sẽ tạo kết tủa trắng khi pha loãng với BaCl2.
b. Để nhận biết các chất rắn mất nhãn sau: Na2O, MgO, P2O5, Al2O3, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch axit (ví dụ HCl) để tạo kết tủa với các chất rắn. Ví dụ, chất rắn Al2O3 sẽ tạo kết tủa khi pha loãng với HCl.
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch NaOH để trung hòa từng chất rắn một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định chất rắn đó. Ví dụ, chất rắn P2O5 sẽ tạo kết tủa khi trung hòa với NaOH.
c. Để nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: NaOH, H2SO4, BaCl2, NaCl, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch axit (ví dụ HCl) để trung hòa từng dung dịch một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định dung dịch đó. Ví dụ, dung dịch NaOH sẽ tạo kết tủa khi trung hòa với HCl.
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch BaCl2 để tạo kết tủa với các dung dịch. Ví dụ, dung dịch Na2SO4 sẽ tạo kết tủa trắng khi pha loãng với BaCl2.
d. Để nhận biết các chất bột mất nhãn sau: Al, Fe, Mg, Ag, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch axit (ví dụ HCl) để tạo kết tủa với các chất bột. Ví dụ, chất bột Ag sẽ tạo kết tủa đen khi pha loãng với HCl.
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch NaOH để trung hòa từng chất bột một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định chất bột đó. Ví dụ, chất bột Al sẽ tạo kết tủa khi trung hòa với NaOH.