Bài tập  /  Bài đang cần trả lời

Hãy nêu phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch mất nhãn sau

Bài : Hãy nêu phương pháp hóa học nhận biết các dung dịch mất nhãn sau
a.Dung dịch : H2SO4, HCl, NaNO3, NaCl
b.Chất rắn : Na2O, MgO, P2O5, Al2O3
c.Dung dịch : NaOH, H2SO4, BaCl2, NaCl
d.Chất bột : Al , Fe , Mg , Ag
2 trả lời
Hỏi chi tiết
102
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi
a. Để nhận biết các dung dịch mất nhãn H2SO4, HCl, NaNO3, NaCl, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp quang phổ: Dùng để xác định các chất có trong dung dịch dựa trên phổ hấp thụ hoặc phổ phát xạ của chúng trong dải bước sóng từ tử ngoại đến hồng ngoại.

- Phương pháp trung hòa: Dùng để xác định tính chất axit, bazơ của dung dịch bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn có nồng độ biết trước để trung hòa dung dịch cần xác định.

- Phương pháp kết tủa: Dùng để xác định các ion có trong dung dịch bằng cách tạo kết tủa với các chất tạo kết tủa phù hợp.

b. Để nhận biết các chất rắn Na2O, MgO, P2O5, Al2O3, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích hóa học: Dùng để xác định thành phần chất rắn bằng cách phân tích các chất thành phần của nó.

- Phương pháp phổ hấp thụ: Dùng để xác định thành phần chất rắn dựa trên phổ hấp thụ của chúng trong dải bước sóng từ tử ngoại đến hồng ngoại.

- Phương pháp phân tích định lượng: Dùng để xác định nồng độ các chất trong chất rắn bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng như phương pháp trọng lượng, phương pháp điện hóa, phương pháp quang phổ,...

c. Để nhận biết các dung dịch NaOH, H2SO4, BaCl2, NaCl, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp trung hòa: Dùng để xác định tính chất axit, bazơ của dung dịch bằng cách sử dụng dung dịch chuẩn có nồng độ biết trước để trung hòa dung dịch cần xác định.

- Phương pháp kết tủa: Dùng để xác định các ion có trong dung dịch bằng cách tạo kết tủa với các chất tạo kết tủa phù hợp.

- Phương pháp phân tích định lượng: Dùng để xác định nồng độ các chất trong dung dịch bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng như phương pháp trọng lượng, phương pháp điện hóa, phương pháp quang phổ,...

d. Để nhận biết các chất bột Al, Fe, Mg, Ag, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích hóa học: Dùng để xác định thành phần chất bột bằng cách phân tích các chất thành phần của nó.

- Phương pháp phổ hấp thụ: Dùng để xác định thành phần chất bột dựa trên phổ hấp thụ của chúng trong dải bước sóng từ tử ngoại đến hồng ngoại.

- Phương pháp phân tích định lượng: Dùng để xác định nồng độ các chất trong chất bột bằng cách sử dụng các phương pháp định lượng như phương pháp trọng lượng, phương pháp điện hóa, phương pháp quang phổ,...
0
0
Quoc Thai
12/12/2023 19:23:43
+5đ tặng
a. Để nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: H2SO4, HCl, NaNO3, NaCl, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch NaOH để trung hòa từng dung dịch một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định dung dịch đó. Ví dụ, dung dịch H2SO4 sẽ tạo kết tủa trắng khi trung hòa với NaOH.
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch BaCl2 để tạo kết tủa với các dung dịch. Ví dụ, dung dịch H2SO4 sẽ tạo kết tủa trắng khi pha loãng với BaCl2.
b. Để nhận biết các chất rắn mất nhãn sau: Na2O, MgO, P2O5, Al2O3, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch axit (ví dụ HCl) để tạo kết tủa với các chất rắn. Ví dụ, chất rắn Al2O3 sẽ tạo kết tủa khi pha loãng với HCl.
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch NaOH để trung hòa từng chất rắn một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định chất rắn đó. Ví dụ, chất rắn P2O5 sẽ tạo kết tủa khi trung hòa với NaOH.
c. Để nhận biết các dung dịch mất nhãn sau: NaOH, H2SO4, BaCl2, NaCl, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch axit (ví dụ HCl) để trung hòa từng dung dịch một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định dung dịch đó. Ví dụ, dung dịch NaOH sẽ tạo kết tủa khi trung hòa với HCl.
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch BaCl2 để tạo kết tủa với các dung dịch. Ví dụ, dung dịch Na2SO4 sẽ tạo kết tủa trắng khi pha loãng với BaCl2.
d. Để nhận biết các chất bột mất nhãn sau: Al, Fe, Mg, Ag, ta có thể sử dụng các phương pháp hóa học sau:
- Phương pháp tạo kết tủa: Dùng dung dịch axit (ví dụ HCl) để tạo kết tủa với các chất bột. Ví dụ, chất bột Ag sẽ tạo kết tủa đen khi pha loãng với HCl.
- Phương pháp trung hòa: Dùng dung dịch NaOH để trung hòa từng chất bột một. Nếu có sự phản ứng xảy ra, ta có thể xác định chất bột đó. Ví dụ, chất bột Al sẽ tạo kết tủa khi trung hòa với NaOH.

Mở khóa để xem toàn bộ nội dung trả lời

(?)
Bạn đã đạt đến giới hạn của mình. Bằng cách Đăng ký tài khoản, bạn có thể xem toàn bộ nội dung trả lời
Cải thiện điểm số của bạn bằng cách đăng ký tài khoản Lazi.
Xem toàn bộ các câu trả lời, chat trực tiếp 1:1 với đội ngũ Gia sư Lazi bằng cách Đăng nhập tài khoản ngay bây giờ
Tôi đã có tài khoản? Đăng nhập
0
0
mê truyện
12/12/2023 19:27:27
+4đ tặng

a. Dung dịch H2SO4, HCl, NaNO3, NaCl:
- Dung dịch H2SO4: Thêm dung dịch BaCl2 vào, nếu có kết tủa trắng BaSO4 thì có mặt H2SO4.
- Dung dịch HCl: Thêm dung dịch AgNO3 vào, nếu có kết tủa trắng AgCl thì có mặt HCl.
- Dung dịch NaNO3: Không có phương pháp hóa học đơn giản để nhận biết NaNO3, vì nó không tạo kết tủa hay phản ứng đặc trưng.
- Dung dịch NaCl: Không có phương pháp hóa học đơn giản để nhận biết NaCl, vì nó không tạo kết tủa hay phản ứng đặc trưng.
b. Chất rắn Na2O, MgO, P2O5, Al2O3:
- Chất rắn Na2O: Hòa tan trong nước, tạo dung dịch kiềm NaOH.
- Chất rắn MgO: Hòa tan trong nước, tạo dung dịch kiềm Mg(OH)2.
- Chất rắn P2O5: Phản ứng với nước, tạo dung dịch axit H3PO4.
- Chất rắn Al2O3: Không có phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết Al2O3.
c. Dung dịch NaOH, H2SO4, BaCl2, NaCl:
- Dung dịch NaOH: Thêm dung dịch BaCl2 vào, nếu có kết tủa trắng Ba(OH)2 thì có mặt NaOH.
- Dung dịch H2SO4: Thêm dung dịch BaCl2 vào, nếu có kết tủa trắng BaSO4 thì có mặt H2SO4.
- Dung dịch BaCl2: Thêm dung dịch Na2SO4 vào, nếu có kết tủa trắng BaSO4 thì có mặt BaCl2.
- Dung dịch NaCl: Không có phương pháp hóa học đơn giản để nhận biết NaCl, vì nó không tạo kết tủa hay phản ứng đặc trưng.
d. Chất bột Al, Fe, Mg, Ag: - Chất bột Al: Phản ứng với dung dịch NaOH, tạo khí H2.
- Chất bột Fe: Phản ứng với dung dịch HCl, tạo khí H2.
- Chất bột Mg: Phản ứng với dung dịch HCl, tạo khí H2.
- Chất bột Ag: Không có phản ứng hóa học đặc trưng để nhận biết Ag...

Bạn hỏi - Lazi trả lời

Bạn muốn biết điều gì?

GỬI CÂU HỎI
Học tập không giới hạn cùng học sinh cả nước và AI, sôi động, tích cực, trải nghiệm
Bài tập liên quan
Bài tập Hóa học Lớp 9 mới nhất

Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi

Vui Buồn Bình thường

Học ngoại ngữ với Flashcard

×
Gia sư Lazi Gia sư
×
Trợ lý ảo Trợ lý ảo