Đọc thông tin và quan sát Hình 43.5, hãy:
a) Phân biệt nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính.
b) Xác định số lượng nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính ở người.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
a) Phân biệt nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính:
NST thường | NST giới tính |
- Thường có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội. | - Thường chỉ có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội. |
- Thường tồn tại thành cặp tương đồng trong tế bào lưỡng bội. | - Tồn tại thành từng cặp tương đồng (XX, giới đồng giao tử) hoặc không tương đồng (XY, giới dị giao) hoặc một số loài chỉ có 1 chiếc (XO). |
- Mang gene quy định tính trạng thường, không liên quan đến giới tính. | - Mang gene quy định giới tính, các gene quy định tính trạng liên quan đến giới tính, các gene quy định tính trạng thường. |
b) Người có 2n = 46 (23 cặp nhiễm sắc thể), trong đó:
- Số lượng nhiễm sắc thể thường ở người là 22 cặp (44 chiếc).
- Số lượng nhiễm sắc thể giới tính ở người là 1 cặp (2 chiếc XX hoặc XY).
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |