Mở rộng các thành phần được gạch chân trong các câu sau bằng cụm từ, sau đó so sánh để làm rõ sự khác biệt về nghĩa giữa câu mở rộng và câu trước khi mở rộng:
a. Ti vi sô-cô-la là sáng tạo của ông Quơn-cơ.
b. Trong phòng sáng chế của ông Quơn-cơ, Sác-li đã trải nghiệm nhiều điều kì diệu.
c. Ông Quoen-cơ ngắt lời Mai Ti-vì.
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Trả lời:
Câu | Thành phần được mở rộng | Câu sau khi mở rộng | Sự khác nhau về nghĩa trước – sau khi mở rộng |
a | Chủ ngữ (Ti vi sô-cô-la) | Chiếc ti vi sô-cô-la vô cùng độc đáo kia là sáng tạo của ông Quơn-cơ. | Câu sau khi mở rộng miêu tả đối tượng (ti vi sô-cô-la) cụ thể hơn (vô cùng độc đáo). |
b | Trạng ngữ (Trong phòng sáng chế của ông Quơn-cơ) | Trong phòng sáng chế lạ lùng có một không hai của ông Quơn-cơ, Sác-li đã trải nghiệm nhiều điều kì diệu. | Câu sau khi mở rộng miêu tả phòng sáng chế của ông Quơn-cơ chi tiết hơn (lạ lùng, có một không hai). |
c | Vị ngữ (ngắt lời Mai Ti-vì) | Ông Quơn-cơ ngắt lời chen ngang của cậu bé thiếu lễ phép Mai Ti-vì | Câu sau khi mở rộng miêu tả Mai Ti-vì (cậu bé thiếu lễ phép Mai Ti-vì) và lời nói của cậu bé (chen ngang) một cách cụ thể, chi tiết hơn. |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |