Hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở để thể hiện đặc điểm tự nhiên vùng biển đảo Việt Nam.
Yếu tố | Đặc điểm |
Địa hình | |
Khí hậu | |
Hải văn | |
Sinh vật | |
Khoáng sản |
Bằng cách nhấp vào Đăng nhập, bạn đồng ý Chính sách bảo mật và Điều khoản sử dụng của chúng tôi. Nếu đây không phải máy tính của bạn, để đảm bảo an toàn, hãy sử dụng Cửa sổ riêng tư (Tab ẩn danh) để đăng nhập (New Private Window / New Incognito Window).
Yếu tố | Đặc điểm |
Địa hình | - Ven biển gồm nhiều dạng địa hình: tam giác châu, bãi cát, vịnh nước sâu, đầm, phá,... - Thềm lục địa nông, mở rộng ở vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan; thu hẹp ở khu vực miền Trung. - Có nhiều đảo và quần đảo, trong đó có hai quần đảo xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (tỉnh Khánh Hoà). |
Khí hậu | Khí hậu nhiệt đới gió mùa hải dương. - Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là khoảng trên 23 °C. Vào mùa hạ, nhiệt độ giữa các vùng biển tương đối đồng nhất; trong khi vào mùa đông, sự chênh lệch nhiệt độ này thể hiện rõ hơn. Nhìn chung, nhiệt độ trung bình năm của vùng biển đảo nước ta có xu hướng tăng dần từ bắc vào nam. - Lượng mưa trung bình năm trên biển thường thấp hơn trên đất liền, khoảng 1 100 mm/năm trở lên. - Hướng gió trên Biển Đông thay đổi theo mùa. - Chịu nhiều thiên tai như: áp thấp nhiệt đới, bão, dông, lốc,... |
Hải văn | - Độ muối trung bình là khoảng 32 - 33 %o, có sự thay đổi theo mùa, theo từng khu vực và độ sâu. - Chế độ thuỷ triều vùng biển ven bờ rất đa dạng, bao gồm: nhật triều đều, nhật triều không đều, bán nhật triều đều và bán nhật triều không đều. - Các dòng biển hoạt động theo mùa. Vào mùa đông, dòng biển có hướng đông bắc - tây nam. Vào mùa hạ, dòng biển có hướng tây nam - đông bắc. |
Sinh vật | Rất phong phú và đa dạng. Trên các đảo và ven biển còn có rừng nhiệt đới thường xanh, rừng ngập mặn. |
Khoáng sản | Có dầu mỏ, khí tự nhiên, ti-tan, ni-ken, cát,... |
Hôm nay bạn thế nào? Hãy nhấp vào một lựa chọn, nếu may mắn bạn sẽ được tặng 50.000 xu từ Lazi
Vui | Buồn | Bình thường |