Câu: Thể thơ của đoạn thơ là thể tự do, không tuân theo cấu trúc cố định về số lượng câu, vần, âm tiết. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ là miêu tả, sử dụng hình ảnh và so sánh để tôn vinh vẻ đẹp và ý nghĩa của quê hương.
Câu 2: Nội dung chính của đoạn thơ là tình yêu quê hương. Tác giả miêu tả quê hương như một nơi có vẻ đẹp tự nhiên và tình cảm gắn bó giữa người với người. Quê hương được ví như một người mẹ, luôn ở bên cạnh và bảo vệ con cái.
Câu 3: Kí ức về quê hương của tác giả được gợi lên từ những hình ảnh như “vàng hoa bi”, “hồng tim giậu mông tơi”, “đỏ đôi bờ dâm bụt”, “màu hoa sen trắng tinh khôi”. Những hình ảnh này thể hiện sự đa dạng và phong phú của quê hương, cũng như tình yêu và lòng biết ơn của tác giả dành cho nơi này.
Câu 4: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong hai câu thơ “Quê hương môi người chi một / Nhu là chi một mẹ thôi”. Tác dụng của biện pháp tu từ này là để nhấn mạnh tình yêu và sự gắn bó giữa người với quê hương, đồng thời cũng thể hiện sự tôn vinh và kính trọng đối với quê hương như một người mẹ.
Câu 5: Câu cảm thán: “Thật tuyệt vời khi đọc được đoạn thơ này, nó đã làm cho tôi cảm thấy tình yêu quê hương ngày càng sâu đậm hơn!” Chức năng của câu cảm thán là để bày tỏ sự ngưỡng mộ và cảm xúc tích cực của người đọc đối với đoạn thơ, đồng thời cũng thể hiện sự đồng tình và cảm nhận về tình yêu quê hương được thể hiện trong đoạn thơ.
Câu 6: Quê hương luôn là tình cảm thiêng liêng trong trái tim của mỗi con người. Nó là nơi gắn kết tình cảm, kỷ niệm và những giá trị văn hóa truyền thống. Tình yêu quê hương không chỉ là tình yêu đối với một nơi cụ thể, mà còn là tình yêu đối với những người thân, bạn bè và cộng đồng xung quanh. Quê hương là nguồn cảm hứng và động lực để mỗi người phát triển và trưởng thành. Nó là nơi mỗi người tìm thấy sự an lành, bình yên và cảm giác thuộc về một nơi cụ thể. Tình yêu quê hương là một tình yêu sâu đậm và bền vững, không thể thay thế được bởi bất kỳ điều gì khác.