Giải phương trình khi m = 3. Tìm m để phương trình có ba nghiệm phân biệt . 1) Cho phương trình: x ^ 4 - 2m * x ^ 2 + (m ^ 2 - 1) = 0 a) Giải phương trình khi m = 3 b) Tìm m để phương trình có ba nghiệm phân biệt. 2) Cho (P): y = 1/2 * x ^ 2 và đường thẳng d: y = x - m + 1 Tim m để ở cắt (P) tại hai điểm phân biệt A(x_{1}; y_{z}) B(x_{2}; y_{2}) sao cho y_{1} + y_{2} = 4(x_{1} + x_{2}) một trong hai hoành độ giao điểm đó có hoành độ lớn hơn 1.
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi 1) **Giải phương trình: \(x^4 - 2m \cdot x^2 + (m^2 - 1) = 0\)** ### a) Khi \(m = 3\): Thay \(m = 3\) vào phương trình: \[ x^4 - 2 \cdot 3 \cdot x^2 + (3^2 - 1) = 0 \] Điều này trở thành: \[ x^4 - 6x^2 + 8 = 0 \] Đặt \(y = x^2\). Phương trình trở thành: \[ y^2 - 6y + 8 = 0 \] Giải phương trình bậc hai này bằng công thức nghiệm: \[ y = \frac{6 \pm \sqrt{(-6)^2 - 4 \cdot 1 \cdot 8}}{2 \cdot 1} = \frac{6 \pm \sqrt{36 - 32}}{2} = \frac{6 \pm 2}{2} \] Từ đó, ta có hai nghiệm: \[ y_1 = \frac{8}{2} = 4 \quad \text{và} \quad y_2 = \frac{4}{2} = 2 \] Chuyển đổi ngược về giá trị của \(x\): - Từ \(y_1 = 4 \Rightarrow x^2 = 4 \Rightarrow x = \pm 2\) - Từ \(y_2 = 2 \Rightarrow x^2 = 2 \Rightarrow x = \pm \sqrt{2}\) Vậy, các nghiệm của phương trình là: \[ x = 2, -2, \sqrt{2}, -\sqrt{2} \] ### b) Tìm \(m\) để phương trình có ba nghiệm phân biệt: Phương trình có ba nghiệm phân biệt khi phương trình bậc hai tương đương có nghiệm phân biệt. Ta viết lại phương trình: \[ x^4 - 2m \cdot x^2 + (m^2 - 1) = 0 \] Đặt \(y = x^2\): \[ y^2 - 2m y + (m^2 - 1) = 0 \] Để phương trình này có hai nghiệm phân biệt, điều kiện cần là: \[ \Delta = (2m)^2 - 4(m^2 - 1) > 0 \] Giải bất phương trình: \[ 4m^2 - 4(m^2 - 1) > 0 \Rightarrow 4m^2 - 4m^2 + 4 > 0 \Rightarrow 4 > 0 \] Điều này luôn đúng với mọi \(m\). Vậy \(m\) phải chọn sao cho nghiệm không trùng nhau: - Cho \(y_1 \neq y_2\) (tức là \(m^2 - 1 \neq 0\)), thì \(m \neq \pm 1\). 2) **Cho (P): \(y = \frac{1}{2} x^2\) và đường thẳng \(d: y = x - m + 1\)** Để tìm \(m\) sao cho đường thẳng cắt parabol tại hai điểm phân biệt, ta đặt phương trình của chúng bằng nhau: \[ \frac{1}{2} x^2 = x - m + 1 \] Biến đổi nó thành: \[ \frac{1}{2} x^2 - x + (m - 1) = 0 \quad \text{(1)} \] Để phương trình này có hai nghiệm phân biệt, yêu cầu điều kiện: \[ \Delta = (-1)^2 - 4 \cdot \frac{1}{2} \cdot (m - 1) > 0 \] Tính toán điều kiện: \[ 1 - 2(m - 1) > 0 \Rightarrow 1 - 2m + 2 > 0 \Rightarrow 3 - 2m > 0 \Rightarrow m < \frac{3}{2} \] Và ta có điều kiện thứ hai từ yêu cầu \(y_1 + y_2 = 4(x_1 + x_2)\). Sử dụng công thức tổng nghiệm và tích nghiệm của phương trình bậc hai: - Tổng nghiệm: \(x_1 + x_2 = 2\) - Tích nghiệm: \(x_1 x_2 = m - 1\) Vậy, có: \[ y_1 + y_2 = \frac{1}{2}(x_1^2 + x_2^2) = \frac{1}{2}((x_1 + x_2)^2 - 2x_1x_2) = \frac{1}{2}(4 - 2(m - 1)) = 2 - (m - 1) = 3 - m \] Áp dụng: \[ 3 - m = 4 \cdot 2 \Rightarrow 3 - m = 8 \Rightarrow m = -5 \] Vậy nghiệm cuối cùng là: - \(m < \frac{3}{2}\) và \(m = -5 \Rightarrow -5 < \frac{3}{2}\), nghĩa là \(m = -5\) thỏa mãn điều kiện. - Một trong hai hoành độ giao điểm phải lớn hơn 1, áp dụng từ điều kiện đầu vào. Vậy đáp án của bài toán là \(m = -5\).