Đáp án
Đặc điểm phân bố dân tộc, gia tăng dân số và cơ cấu dân số Việt Nam:
1. Phân bố dân tộc:
Dân tộc Kinh: Là dân tộc đông nhất, chiếm khoảng 86% dân số, phân bố rộng khắp cả nước, tập trung đông ở đồng bằng và ven biển.
Dân tộc thiểu số:Có 54 dân tộc, chiếm khoảng 14% dân số, phân bố chủ yếu ở vùng núi, cao nguyên, biên giới.
Phân bố theo vùng:
Vùng Tây Bắc:Tập trung nhiều dân tộc như Thái, Mường, Dao, H'Mông, ...
Vùng Tây Nguyên: Tập trung nhiều dân tộc như Ê Đê, Gia Rai, Ba Na, ...
Vùng Đông Nam Bộ: Tập trung nhiều dân tộc như Chăm, Khmer, ...
Phân bố theo địa hình: Dân tộc thiểu số thường sinh sống ở vùng núi cao, vùng sâu vùng xa, nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt.
2. Gia tăng dân số:
Tốc độ gia tăng dân số:Việt Nam có tốc độ gia tăng dân số tự nhiên giảm dần qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1954-1979: Tốc độ gia tăng dân số cao, khoảng 2,1%/năm.
Giai đoạn 1979-1999: Tốc độ gia tăng dân số giảm xuống, khoảng 1,7%/năm.
Giai đoạn 1999-nay: Tốc độ gia tăng dân số tiếp tục giảm, khoảng 1%/năm.
Nguyên nhân:Do nhiều yếu tố như: tiến bộ y tế, nâng cao đời sống, ...
Hậu quả: Áp lực lên tài nguyên, môi trường, việc làm, giáo dục, y tế, ...
3. Cơ cấu dân số:
Cơ cấu dân số theo độ tuổi:Cơ cấu dân số Việt Nam đang chuyển dịch theo hướng già hóa:
Tỉ lệ dân số trẻ em giảm: Do tốc độ gia tăng dân số giảm.
Tỉ lệ dân số người cao tuổi tăng: Do tuổi thọ trung bình tăng.
Cơ cấu dân số theo giới tính: Tỉ lệ nam/nữ gần như cân bằng.
Cơ cấu dân số theo thành thị - nông thôn: Cơ cấu dân số theo thành thị - nông thôn đang chuyển dịch theo hướng đô thị hóa:
Tỉ lệ dân số thành thị tăng: Do phát triển kinh tế, thu hút lao động.
Tỉ lệ dân số nông thôn giảm: Do di cư từ nông thôn ra thành thị.
Kết luận:
* Việt Nam là quốc gia có dân số đông, thành phần dân tộc đa dạng, phân bố không đều.
* Tốc độ gia tăng dân số tự nhiên đang giảm dần, cơ cấu dân số đang chuyển dịch theo hướng già hóa và đô thị hóa.
* Những thay đổi về dân số ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội, đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để ứng phó.