Cho một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 15cm. Đặt vật sáng AB vuông góc với trục chính, điểm A nằm trên trục chính, cho ảnh thật A1B1 = 3AB Cho một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 15cm. Đặt vật sáng AB vuông góc với trục chính, điểm A nằm trên trục chính, cho ảnh thật A1B1 = 3AB.
1. Vẽ hình và tính khoảng cách từ vật tới thấu kính.
2. Giữ vật cố định, dịch chuyển thấu kính đến vị trí thứ 2 sao cho thu được ảnh thật A2B2 = 1/2 AB.
a) Hỏi phải dịch chuyển thấu kính theo chiều nào một đoạn bằng bao nhiêu?
b) Khi dịch chuyển thấu kính từ vị trí thứ 1 đến vị trí thứ 2 thì ảnh đã di chuyển được quãng đường bằng bao nhiêu trong quá trình trên?
Tham khảo câu trả lời từ Trợ lý ảo Lazi Để giải bài toán này, ta sẽ xử lý từng phần một. ### 1. Tính khoảng cách từ vật đến thấu kính Ta có thấu kính hội tụ với tiêu cự \( f = 15 \, \text{cm} \). Theo lý thuyết thấu kính, ta có công thức liên hệ giữa khoảng cách vật \( d_o \), khoảng cách ảnh \( d_a \) và tiêu cự \( f \): \[ \frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_a} \] Biết rằng ảnh thật \( A_1B_1 = 3AB \) (gọi chiều cao của vật là \( h \), ta có \( A_1 B_1 = 3h \)). Do đó, tỉ lệ chiều cao của ảnh so với chiều cao của vật liên hệ với khoảng cách ảnh và khoảng cách vật: \[ \frac{h_a}{h_o} = \frac{d_a}{d_o} \] Vì \( h_a \) là chiều cao của ảnh thật \( A_1B_1 = 3h \) và chiều cao của vật \( h_o = h \), ta có: \[ \frac{3h}{h} = \frac{d_a}{d_o} \Rightarrow d_a = 3d_o \] Thay \( d_a = 3d_o \) vào công thức liên hệ giữa các tham số, ta có: \[ \frac{1}{15} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{3d_o} \] Tìm giá trị \( d_o \): \[ \frac{1}{15} = \frac{3 + 1}{3d_o} = \frac{4}{3d_o} \Rightarrow \frac{1}{d_o} = \frac{4}{45} \Rightarrow d_o = \frac{45}{4} = 11,25 \, \text{cm} \] **Kết quả:** Khoảng cách từ vật đến thấu kính là \( d_o = 11,25 \, \text{cm} \). ### 2. Dịch chuyển thấu kính để thu được ảnh \( A_2B_2 = \frac{1}{2} AB \) #### a) Tính khoảng cách mới từ vật đến thấu kính Ta biết rằng \( A_2B_2 = \frac{1}{2} AB \). Tương tự, ta có: \[ \frac{h_a}{h_o} = \frac{d_a}{d_o} \Rightarrow \frac{\frac{1}{2}h}{h} = \frac{d_a}{d_o} \Rightarrow d_a = \frac{d_o}{2} \] Thay vào công thức liên hệ: \[ \frac{1}{f} = \frac{1}{d_o} + \frac{1}{d_a} = \frac{1}{d_o} + \frac{2}{d_o} = \frac{3}{d_o} \] Thay \( f = 15 \): \[ \frac{1}{15} = \frac{3}{d_o} \Rightarrow d_o = 45 \, \text{cm} \] **Kết luận:** Sau khi dịch chuyển, khoảng cách từ vật đến thấu kính phải là \( d_o = 45 \, \text{cm} \). #### b) Tính quãng đường dịch chuyển thấu kính Để tính quãng đường dịch chuyển thấu kính, ta lấy khoảng cách mới từ vật đến thấu kính trừ đi khoảng cách cũ: \[ \Delta d = d_{o_{\text{mới}}} - d_{o_{\text{cũ}}} = 45 - 11,25 = 33,75 \, \text{cm} \] ### Kết luận a) Thấu kính phải được dịch chuyển theo chiều ra xa vật một đoạn \( 33,75 \, \text{cm} \). b) Quãng đường mà ảnh đã di chuyển sẽ tương tự như quãng đường dịch chuyển của thấu kính, tức là \( 33,75 \, \text{cm} \). Hy vọng giúp bạn giải quyết được bài toán này!