Câu 16: Cấu trúc của chất béo tạo thành từ oleic acid và glycerol
Oleic acid là một axit béo không no, có công thức cấu tạo là CH₃(CH₂)₇CH=CH(CH₂)₇COOH. Glycerol (glixerin) là một triancol, có công thức cấu tạo là HOCH₂CH(OH)CH₂OH.
Chất béo được tạo thành từ oleic acid và glycerol thông qua phản ứng este hóa, trong đó ba phân tử oleic acid kết hợp với một phân tử glycerol để tạo thành triolein (trioleylglycerol) và ba phân tử nước.
Cấu trúc của triolein như sau:
CH₂-O-CO-(CH₂)₇CH=CH(CH₂)₇CH₃
|
CH-O-CO-(CH₂)₇CH=CH(CH₂)₇CH₃
|
CH₂-O-CO-(CH₂)₇CH=CH(CH₂)₇CH₃
Trong đó:
Ba nhóm -CO-(CH₂)₇CH=CH(CH₂)₇CH₃ là gốc của oleic acid.
Khung CH₂-CH-CH₂ là gốc của glycerol.
Các liên kết -O-CO- là liên kết este.
Tóm lại: Chất béo tạo thành từ oleic acid và glycerol là triolein, một trieste của glycerol và oleic acid.
Câu 17: Cách phân biệt glucose, tinh bột và cellulose.
Để phân biệt ba chất rắn glucose, tinh bột và cellulose, ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
Tính tan trong nước:
Glucose: Tan tốt trong nước ở nhiệt độ thường, tạo thành dung dịch trong suốt.
Tinh bột: Không tan trong nước lạnh. Khi đun nóng trong nước (trên 65°C), tinh bột trương nở và tạo thành dung dịch keo gọi là hồ tinh bột.
Cellulose: Không tan trong nước và hầu hết các dung môi thông thường.
Phản ứng với dung dịch iodine (I₂):
Tinh bột: Tạo màu xanh tím đặc trưng khi tác dụng với dung dịch iodine. Đây là phản ứng đặc trưng để nhận biết tinh bột.
Glucose và cellulose: Không có phản ứng với dung dịch iodine.
Phản ứng với Cu(OH)₂:
Glucose: Hòa tan Cu(OH)₂ ở nhiệt độ thường tạo dung dịch màu xanh lam đậm.
Tinh bột và cellulose: Không phản ứng với Cu(OH)₂ ở nhiệt độ thường. Khi đun nóng với Cu(OH)₂, tinh bột có thể bị thủy phân một phần, nhưng phản ứng không rõ ràng như glucose.