I. Chuẩn bị ở nhà
Cho đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
1. Yêu cầu của luyện tập:
– Về nội dung thuyết minh: nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cáo quạt (cái bút, cái kéo, chiếc nón).
– Về hình thức thuyết minh: vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá,…
2. Yêu cầu chuẩn bị:
– Xác định đề bài cụ thể.
– Lập dàn ý chi tiết và phần Mở bài.
Trả lời:
a) Cái quạt
Mở bài : Quạt là vật dụng quen thuộc của mùa hè bởi công dụng làm mát trong những ngày hè.
Thân bài :
– Lịch sử :
+ Quạt tay xuất hiện từ ngàn xưa, từ những vùng quê ra đến thị thành.
+ Dần dần khoa học phát triển, quạt máy ra đời đầu tiên ở Mĩ vào năm 1832. Đến năm 1882, Philip Diehl được xem là cha đẻ của chiếc quạt điện hiện đại ngày nay khi giới thiệu chiếc quạt trần.
– Chủng loại và cấu tạo : quạt tay và quạt máy.
+ Quạt tay : quạt nan (làm bằng nan cây tre bện lại với nhau), quạt mo (làm bằng bẹ cây cau), quạt giấy (làm bằng giấy và khung các nan gỗ mỏng),…
+ Quạt máy (chạy bằng điện) : quạt treo tường, quạt để bàn, quạt trần, quạt thông gió, quạt hơi nước,…
Cấu tạo quạt máy gồm có : cánh quạt, lồng quạt, động cơ quạt, thân quạt, đế quạt.
– Công dụng chính là làm mát, điều hòa không khí. Tuy ngày nay, điều hòa đang ngày càng phổ biến, nhưng với những gia đình nông thôn, quạt vẫn là một đồ dùng quen thuộc, gắn bó với con người những ngày hè.
Kết bài : Quạt là một vật dụng vô cùng hữu ích với con người, gắn với những câu chuyện xưa, những câu ca dao “Thằng bờm có cái quạt mo – Phú ông xin đổi ba bò chín trâu”.
b) Cái bút
Mở bài : Giới thiệu chung về tầm quan trọng của bút bi “Nét chữ nét người”.
Thân bài :
– Nguồn gốc, xuất xứ : Được phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro vào những năm 1930. Ông phát hiện mực giấy in rất nhanh khô nên quyết định nghiên cứu tạo ra một loại mực như thế Bút bi ra đời.
– Cấu tạo (2 bộ phận chính) :
+ Vỏ bút : ống nhựa tròn dài từ 14 – 15 cm, được làm bằng nhựa dẻo hoặc nhựa màu, trên thân vỏ bút thường có các thông số ghi ngày, nơi sản xuất.
+ Ruột bút bên trong : làm từ nhựa dẻo, chứa mực đặc hoặc mực nước.
+ Bộ phận đi kèm : lò xo, nút bấm, nắp bút, trên ngoài vỏ có đai gắn vào túi áo, vở.
– Phân loại :
+ Kiểu dáng và màu sắc khác nhau tùy theo lứa tuổi và thị hiếu của người tiêu dùng.
+ Thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu nổi tiếng.
– Nguyên lí hoạt động, bảo quản :
+ Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ.
+ Bảo quản : khi sử dụng xong nên bấm bút hoặc nắp vào để tránh rơi ngòi bút xuống nền đất gây gai ngòi.
– Ưu điểm : Bền, đẹp, nhỏ gọn, dễ vận chuyển, giá thành rẻ, tốc độ viết nhanh.
– Nhược điểm : Nét bút nhanh dễ làm hỏng chữ.
Kết bài : Kết luận về chiếc bút và vai trò của nó trong cuộc sống.
c) Cái kéo
Mở bài : Giới thiệu về cái kéo – một vật dụng đa năng.
Thân bài :
– Sơ lược về nguồn gốc : những di vật ở thế kỷ 2 – 3 sau Công nguyên tìm thấy ở khu vực La Mã đã cho thấy sự xuất hiện của kéo → xuất hiện từ rất lâu.
– Cấu tạo và hình dáng : cấu tạo bởi hai thanh kim loại mài sắc thành lưỡi kéo, phần đuôi uốn cong, thường được bọc nhựa là tay cầm.
– Công dụng :
+ Trong may mặc : cắt vải, cắt chỉ may,…
+ Trong học tập : cắt giấy xếp gấp hình trong giờ thủ công.
+ Trong cắt tóc : thợ hớt tóc không thể tỉa ra các mô-đen nếu không có kéo
+ Trong công nghiệp : cắt tôn, cắt sắt và các vật dụng khác.
+ Trong nấu ăn : kéo phục vụ cắt rau, cắt bánh tráng, khô bò,…
+ Trong y học : dùng trong phẫu thuật…
Kết bài : Khẳng định lại vai trò đa dạng của chiếc kéo.
d) Chiếc nón
Mở bài : Nón là là hình ảnh truyền thống quen thuộc của người Việt Nam.
Thân bài :
– Nguồn gốc : xuất hiện từ khoảng 2500 – 3000 năm trước về trước và được được lưu truyền cho đến ngày nay.
– Cấu tạo và hình dáng : được đan bằng các loại lá khác nhau như lá cọ, lá nón, lá buông, rơm, tre,…chiếc khung hình chóp hay hơi tù, các lá được xếp trên một cái khung gồm các nan tre nhỏ uốn thành hình vòng cung, ghim lại bằng sợi chỉ hay các sợi tơ tằm giữ nón và khung bền chắc. Ngoài ra còn có dây đeo bằng vải mềm hoặc nhung, lụa.
– Phân loại : nhiều loại.
+ Nón ngựa hay nón Gò Găng : sản xuất ở Bình Định, làm bằng lá dứa, thường dùng khi đội đầu cưỡi ngựa.
+ Nón quai thao : người miền Bắc thường dùng khi lễ hội.
+ Nón bài thơ : ở Huế, là thứ nón lá trắng và mỏng có lộng hình hoặc vài câu thơ.
+ Nón dấu : nón có chóp nhọn của lính thú thời phong kiến.
+ Nón rơm : nón làm bằng cọng rơm ép cứng.
– Công dụng :
+ Che mưa nắng, gắn bó với người nông dân.
+ Hình ảnh bình dị quen thuộc với tà áo dài truyền thống, là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam, một nét văn hóa. Món quà ưa thích của du khách mỗi khi đến Việt Nam.
Kết bài: Nói về vai trò quan trọng của chiếc nón với cuộc sống và văn hóa Việt Nam.
II. Luyện tập
Trình bày dàn ý, đọc phần mở bài, thảo luận.
Trả lời:
– Trình bày dàn ý trước tổ, trước lớp; đọc đoạn văn Mở bài.
– Trao đổi, tham khảo các dàn ý của các bạn, lắng nghe nhận xét của thầy, cô giáo rồi tự điều chỉnh dàn ý của mình.
– Đọc văn bản “Họ nhà Kim” (SGK Ngữ văm 9, tập 1, tr.16) và nhận xét về nội dung thuyết minh, cách thức thuyết minh.
Gợi ý:
– Về nội dung thuyết minh:
+ Chủ đề thuyết minh của văn bản là gì?
+ Văn bản đã giới thiệu, trình bày về đối tượng với những nội dung nào? Có đầy đủ và sâu sắc không?
– Về phương pháp thuyết minh:
+ Văn bản đã sử dụng các biện pháp thuyết minh thông dụng nào?
+ Văn bản có kết hợp sử dụng các biện pháp nghệ thuật không? Đó là những biện pháp nào? Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật.
Tham khảo thêm cách soạn khác bài Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minhCho đề bài: Thuyết minh một trong các đồ dùng sau: cái quạt, cái bút, cái kéo, chiếc nón.
1. Yêu cầu của luyện tập:
– Về nội dung thuyết minh: nêu được công dụng, cấu tạo, chủng loại, lịch sử của cáo quạt (cái bút, cái kéo, chiếc nón).
– Về hình thức thuyết minh: vận dụng một số biện pháp nghệ thuật để làm cho bài viết vui tươi, hấp dẫn như kể chuyện, tự thuật, hỏi đáp theo lối nhân hoá,…
2. Yêu cầu chuẩn bị:
– Xác định đề bài cụ thể.
– Lập dàn ý chi tiết và phần Mở bài.
Trả lời:
A) Thuyết minh về chiếc quạt.
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về công dụng của chiếc quạt trong đời sống.
II. Thân bài:
1. Giới thiệu lịch sử của chiếc quạt:
– Từ xa xưa con người đã dùng chiếc mo cau làm quạt.
– Khi khoa học kĩ thuật phát triển và phát minh ra nguồn điện: Chế tạo ra những chiếc quạt có cánh bằng nhựa, kim loại và chạy bằng động cơ.
2. Các loại quạt, đặc điểm cấu tạo của từng loại:
– Quạt gồm có nhiều chủng loại: to, nhỏ tùy theo nhu cầu của người dùng. Dựa vào các đặc điểm, cấu tạo người ta đặt tên ra các loại quạt…
3. Công dụng: Đem lại những luồng gió mát cho con người vào những ngày hè oi ả, bảo đảm sức khỏe cho mọi người trong lúc lao động cũng như khi nghỉ ngơi.
4. Cách sử dụng:
– Các loại quạt mo, quạt nan, quạt giấy: phải dùng tay và sức người để quạt.
– Quạt cây, quạt bàn, quạt treo tường, quạt trần: dùng động cơ điện
5. Cách bảo quản:
– Các loại quạt làm bằng chất liệu như lá cây, mo cau, tre khi dùng xong phải giữ khô; khi quạt phải nhẹ nhàng không gấp hoặc vo lại.
– Các loại quạt chạy bằng động cơ: Khi dùng phải điều chỉnh điện hợp lí, khi không dùng phải tắt quạt, thỉnh thoảng phải lau sạch và tra dầu bảo vệ động cơ.
III. Kết bài:
– Đánh giá vai trò của chiếc quạt đối với đời sống con người.
– Phát biểu những cảm nghĩ của em về chiếc quạt trong gia đình.
B) Thuyết minh về chiếc bút bi.
I. Mở bài: Giới thiệu sự quan trọng của bút bi với học sinh.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc, xuất xứ
– Phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro trong những năm 1930.
2. Cấu tạo
– Vỏ bút:.
– Ruột bút:
– Bộ phận khác: Lò xo, nút bấm, nắp đậy…
3. Phân loại
Bút bi có thể phân loại dựa theo:
– Kiểu dáng và màu sắc.
4. Cách hoạt động, bảo quản
– Nguyên lý hoạt động.
– Khi sử dụng tránh va đập và rơi.
5. Ý nghĩa
– Bút bi dùng để viết, để vẽ.
– Bút bi còn là người bạn đồng hành với học sinh sinh viên.
III. Kết bài
Nêu lên được tầm quan trọng, tiện lợi của cây bút bi trong học tập.
C) Thuyết minh về chiếc áo dài.
I. Mở bài: Giới thiệu về chiếc áo dài
II. Thân bài
1. Lịch sử, nguồn gốc
– Thời chúa Nguyễn Phúc Kháng:
– Thời vua Minh Mạng:.
– Áo dài Le mur:
– Áo dài Lê Phổ:
– Đời sống mới:.
2. Cấu tạo
– Cổ áo:
– Thân áo:
– Áo dài có hai tà:
– Tay áo
– Quần áo dài
3. Công dụng
– Trang phục truyền thống
– Là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam
– Trang phục công sở như các ngành nghề: Tiếp viên hàng không, nữ giáo viên, nữ nhân viên ngân hàng, học sinh,…
4. Cách bảo quản
Do chất liệu vải mềm mại nên áo dài đòi hỏi phải được bảo quản cẩn thận.
5. Ý nghĩa của chiếc áo dài
– Trong đời sống: Là trang phục truyền thống, quốc phục của dân tộc Việt Nam
– Trong nghệ thuật:
+ Thơ văn:
+ Âm nhạc:
+ Hội họa
+ Trình diễn
III. Kết bài: Nêu ý nghĩa của chiếc áo dài
D) Thuyết minh về chiếc nón lá.
I. Mở bài:
Đã từ lâu chiếc nón lá đã đi vào nhiều bài thơ, bài ca Việt Nam và trở thành biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam.
II. Thân bài
1. Nguồn gốc:
– Chiếc nón lá có lịch sử rất lâu đời. Hình ảnh tiền thân của chiếc nón lá đã được chạm khắc trên trống đồng Ngọc Lữ.
– Từ xa xưa, nón lá đã hiện diện trong đời sống hằng ngày của người Việt Nam trong cuộc chiến đấu giữ nước, qua nhiều chuyện kể và tiểu thuyết.
2. Nguyên vật liệu, cách làm:
a. Chọn lá, sấy lá, ủi lá:
b. Chuốc vành, lên khung lá, xếp nón:
c. Chằm nón:
3. Công dụng:
– Chiếc nón lá không chỉ dùng để đội đầu che mưa, che nắng khi ra đồng, đi chợ, là chiếc quạt xua đi những giọt mồ hôi dưới nắng hè gay gắt mà còn là vật làm duyên, tăng nét nữ tính của người phụ nữ.
– Trong nghệ thuật, tiết mục múa nón của các cô gái với chiếc áo dài duyên dáng thể hiện nét dịu dàng, mềm mại kín đáo của người phụ nữ Việt Nam.
4. Bảo quản:
Muốn nón lá được bền lâu chỉ nên đội khi trời nắng, tránh đi mưa. Sau khi dùng nên cất vào chỗ bóng râm.
III. Kết bài:
– Chiếc nón lá là biểu tượng của phụ nữ Việt Nam, là một sản phẩm truyền thống và phổ biến trên khắp mọi miền đất nước.