Bảng 23.2. Diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm
(Đơn vị: nghìn ha)
Để phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và lâu năm trong khoảng thời gian 1975 - 2005, cũng như phục vụ cho câu hỏi b), cần tính toán, xử lí số liệu, lập thành bảng nới như sau:
Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp ở nước ta, giai đoạn 1975 - 2005 (%)
Năm
| Cây công nghiệp hàng năm
| Cây công nghiệp lâu năm
|
1975
| 54,9
| 45,1
|
1980
| 59,2
| 40,8
|
1985
| 56,1
| 43,9
|
1990
| 45,2
| 54,8
|
1995
| 44,3
| 55,7
|
2000
| 34,9
| 65,1
|
2005
| 34,5
| 65,5
|
a)Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm từ năm 1975 đến năm 2005
|
- Về tốc độ tăng trưởng (năm 2005 so với năm 1975): Diện tích cây công nghiệp lâu năm tăng nhanh hơn diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm.
+ So với năm 1975, diện tích gieo trồng cây công ngbiệp lâu năm năm 2005 tăng 1460,8 nghìn ha (tăng gấp 9,5 lần).
+ Cũng trong thời gian trên, diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm tăng 651,4 nghìn ha (tăng gấp 4,1 lần). Riêng trong giai đoạn 1985 - 1990, diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm giảm, sau đó tăng dần.
- Về sự thay đổi cơ cấu (giai đoạn 1975 - 2005):
+ Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm ngày càng giảm, từ 54,9% (năm 197-5) xuống còn 34,5% (năm 2005), giảm 20,4%.
+ Tỉ lệ diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm không ngừng tăng, từ 45,1% (năm 1975) lên 65,5% (năm 2005), tăng 20,4%.
b)Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây công nghiệp có liên quan rõ nét đến sự thay đổi trong phân bố cây công nghiệp từ hình thành và phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chủ yếu là các cây công nghiệp lâu năm.