I. LÀM VĂN
Câu 1.
1.Giải thích
_Tiềm lực đất nước là sức mạnh nội tại, tiềm tàng của đất nước. Về cả nhân lực, vật lực (tài nguyên thiên nhiên, sức mạnh con người); ngoài ra còn có thể là sức mạnh phi vật thể ( giá trị văn hóa, truyền thống của đất nước trong suốt chiều dài lịch sử)
_Đánh thức tiềm lực đất nước là khơi dậy, vận dụng có hiệu quả sáng tạo những tiềm lực ấy.
2. Vì sao phải đánh thức tiềm lực đất nước?
_Đánh thức tiềm lực đất nước để đem lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển đất nước.
_Cần phải đánh thức tiềm lực vì Việt Nam là đất nước giàu tài nguyên thiên nhiên “rừng vàng biển bạc” nhưng tài nguyên thiên nhiên chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí tài nguyên đất nước.
_Đánh thức tiềm lực đất nước không phải là khai thác “vô tội vạ” các tài nguyên đất nước khoáng sản… mà phải khai thác hợp lí, có hiệu quả, khai thác đi kèm phát triển bền vững, giữ gìn và bảo vệ cho con cháu mai sau.
3. Sứ mệnh, trách nhiệm đánh thức tiềm lực đất nước của cá nhân trong thực tiễn ngày nay.
_Đó là trách nhiệm của tất cả cá nhân trong cộng đồng, không phải là trách nhiệm của riêng ai.
_Ý thức đúng đắn về tiềm lực của đất nước: không phải là vô tận để mà lãng phí.
_Giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống văn hóa đất nước nói chung và tài nguyên đất nước nói riêng, từ đó tạo nên “sức mạnh chân chính của một quốc gia”, đặc biệt là trong xu thế hội nhập với thế giới.
4. Phản đề
_Đất nước có nhiều tiềm lực nhưng nếu không biết khai thác, khơi dậy những tiềm lực ấy thì đất nước vẫn mãi lạc hậu, tiềm lực vẫn “ngủ yên”.
_Bản thân mỗi công dân phải có sứ mệnh đánh thức tiềm lực của đất nước và của chính mình nhưng vẫn còn không ít người sống không có lí tưởng, sống ích kỉ, làm chậm sự phát triển của đất nước.
5. Bài học hành động và liên hệ bản thân
Là thế hệ tương lai của đất nước, em đã và đang làm gì để đánh thức tiềm lực của đất nước.
Câu 2.
1. Giới thiệu chung
* Tác giả
- Quê quán: huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An.
- Gia nhập quân đội năm 20 tuổi.
- Từ năm 32 tuổi, tác giả chuyển sang hoạt động văn nghệ và chính thức trở thành nhà văn quân đội.
* Sự nghiệp sáng tác:
- Vị trí: Là cây bút đi tiên phong của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
- Phong cách nghệ thuật:
+ Trước 1975: Là cây bút sử thi có khuynh hướng trữ tình lãng mạn.
+ Sau 1975 (đầu những năm 1980): Chuyển sang cảm hứng thế sự với những vấn đề đạo đức và triết lí nhân sinh.
-> Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Phân tích vấn đề
2.1. So sánh sự đối lập với hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và hình ảnh bạo lực trên thuyền
* Hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa gắn liền với phát hiện thứ nhất - về cái tuyệt mĩ, tuyệt thiện:
- “Cảnh đắt trời cho”:
+ Hình ảnh chiếc thuyền thơ mộng, thanh bình xuất hiện giữa bầu trời sương mù trắng như sữa lại pha chút hồng hồng do ánh mặt trời chiếu vào.
+ Vài bóng người lớn lẫn trẻ con ngồi im như tượng trên chiếc mui khum khum đang hướng mặt vào bờ.
-> Là bức họa diệu kỳ do thiên nhiên, cuộc sống ban tặng cho con người; là sản phẩm quý hiếm của hóa công mà trong đời người nghệ sĩ nhiếp ảnh nào cũng khao khát được chứng kiến.
- Cảm nhận của người nghệ sĩ:
+ Thấy rung động.
+ Thấy tâm hồn mình được thanh lọc, gột rửa.
+ Thấy hạnh phúc.
* Hình ảnh trên thuyền gắn liền với phát hiện về cuộc sống của người nghệ sĩ.
+ Đằng sau cái đẹp toàn mĩ là hiện thân của cái xấu, là hiện thực trần trụi: bước ra khỏi chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ là người đàn bà xấu xí trạc ngoài 40 tuổi, rỗ mặt…Đi sau người đàn bà là người đàn ông cao lớn, dữ dằn, tấm lưng rộng và cong như lưng của một chiếc thuyền…
+ Đằng sau cái đẹp được gọi là toàn thiện là hiện thân của cái ác, là cảnh tượng tàn nhẫn, điển hình của bạo lực gia đình: người đàn bà đi trước, người đàn ông lẳng lặng đi sau không nói câu nào…đột nhiên bỗng trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay,…, dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp lên người của người đàn bà, người đàn bà đứng im không chống trả, đứa bé chạy ra…
-> Cảm nhận của nghệ sĩ Phùng: “kinh ngạc đến thẫn thờ”,“mấy phút đầu cứ đứng há mồm ra mà nhìn”, “chết lặng”…
=> Nhận xét:
- Nhận thức của người nghệ sĩ: Cuộc sống không hề đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng rất nhiều nghịch lý. Cuộc sống luôn tồn tại những điều tốt – xấu, thiện – ác.
- Xứ mệnh người nghệ sĩ: Đừng bao giờ nhầm lẫn hiện tượng và bản chất, đừng bao giờ nhầm lẫn giữa hình thức bề ngoài với nội dung thực chất bên trong, đừng vội đánh giá sự vật, con người ở dáng vẻ bên ngoài mà phải tìm hiểu thực chất bề sâu đằng sau vẻ ngoài ấy.
2.2. Liên hệ tác phẩm Hai đứa trẻ
- Giới thiệu tác giả Thạch Lam, tác phẩm Hai đứa trẻ
a. Cảnh phố huyện lúc đêm khuya và cảnh đợi tàu
* Cảnh phố huyện lúc đêm khuya
- Bóng tối ngập đầy không gian.
- Cảnh phố huyện gắn liền với những khiếp người sống mòn mỏi: chị Tí, bà cụ Thi điên,…
=> Hiện thực cuộc sống bế tắc, quẩn quanh, tăm tối.
* Cảnh đợi tàu của hai chị em Liên
- Chờ đợi đoàn tàu, hoạt động cuối cùng của đêm.
- Đoàn tàu xuất hiện rộn rã, vui tươi, với ánh sáng rực rỡ.
- Đoàn tàu chỉ xuất hiện trong phút chốc, sau đó cả phố huyện chìm vào tăm tối.
=> Mơ ước, khát vọng đổi đời.
=> Nhận xét: Sự đối lập giữa bóng tối và ánh sáng, giữa hiện thực cuộc sống tối tăm với mơ ước đổi đời.
b. Liên hệ cách nhìn hiện thực của hai tác giả
* Giống nhau.
- Có những cái nhìn đa chiều về hiện thực cuộc sống.
- Thể hiện tấm lòng nhân đạo của tác giả.
* Khác nhau:
- Phong cách,
+ Thạch Lam nhà văn lãng mạn, cái hiện thực mơ màng, chưa sắc nét
+ Nguyễn Minh Châu nhà văn hiện thực, rõ ràng, sắc nét, chân thực hơn
- Thời đại:
+ Thạch Lam hiện thực chìm đắm trong sự buồn tẻ, cô đơn,
+ Nguyễn Minh Châu hiện thực đêm trước thời kì đổi mới, chiến tranh đi qua, còn nhiều suy tư, trăn trở
* Lí giải sự khác nhau
- Yêu cầu của sự sáng tạo, nhà văn không lặp lại người khác và không lặp lại chính mình.
- Hai nhà văn thuộc hai giai đoạn sáng tác khác nhau, tư tưởng nghệ thuật và phong cách nghệ thuật khác nhau và chịu sự chi phối của thời đại.
3. Tổng kết